Có phải bạn đang tìm kiếm Cơ Sở Lý Thuyết Về Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh? Sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn một nguồn tài liệu vô cùng hữu ích về hiệu quả sản xuất kinh doanh hoàn toàn xuất sắc mà các bạn không nên bỏ qua. Nguồn tài liệu mình đã tiến hành triển khai như là khái niệm nội hàm của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…
Và trước đây chúng tôi đã từng viết một loạt đề tài báo cáo tốt nghiệp quản trị kinh doanh điểm cao mà các bạn có thể xem và tham khảo tại website baocaothuctap.net của mình chưa dừng lại ở đó hiện nay bên mình có nhận viết thuê báo cáo với đa dạng đề tài phổ biến nhất hiện nay, nếu bạn cũng đang có nhu cầu cần viết thuê một bài báo cáo thì đừng chần chừ nữa mà ngay bây giờ đây hãy tìm đến dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập của chúng tôi qua zalo/telegram : 0909.232.620 để được tư vấn báo giá và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.
Mục lục
1. Khái niệm, nội hàm của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, là cơ sở đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp. Không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn để mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động…
- Kinh doanh cần phải hướng tới thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh và với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển.
- Mục đích chủ yếu và bao trùm của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
XEM THÊM : Báo Giá Dịch Vụ Viết Thuê Báo Cáo Thực Tập
1.1.2.Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Một số quan điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Do vậy, thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên các nguồn lực sẵn có. Ngoài ra, khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được phân thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: thể hiện quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đã đề ra.
- Hiệu quả xã hội: đó là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về mặt xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà nước, bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường kinh doanh …
1.1.3.Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh theo nghĩa rộng là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ hoạt động nào nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng đều phải đạt được kết quả hữu ích cụ thể nào đó. Từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu, có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan như: tình hình thị trường, các chế độ chính sách của Nhà nước, việc nắm vững và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ chức kinh doanh, hiểu biết về đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là việc lựa chọn và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Cho đến nay có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là kết quả quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Những quan điểm trên đây thể hiện một số mặt chưa hợp lý, một là đồng nhất hiệu quả và kết quả, hai là không phân biệt rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó. Cần xác định rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả.
XEM THÊM : Top 10 Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Quản Trị Kinh Doanh
Nhà kinh tế người Anh, Adam Smith cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được trong kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Ở đây hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh vì rằng doanh thu có thể tăng do chi phí tăng, mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất, nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan niệm này chúng có cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương diện này rõ ràng việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho đạt được nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả thu được và chi phí tiêu hao. Nhưng quan điểm này chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế của phần tăng thêm, không phải toàn bộ phần tham gia vào quá trình sản xuất.
Do còn tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh khác nhau, nên đòi hỏi chúng ta phải phân biệt rõ được khái niệm về hiệu quả, phân biệt giữa hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội, hiệu quả chung và hiệu quả cá biệt.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau: khía cạnh về kinh tế, về xã hội và khía cạnh khác, nhưng hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu đóng vai trò tính chủ đạo.
Như vậy, ta có thể nêu lên tổng quát rằng: “hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả kinh doanh thu được và chi phí kinh doanh bỏ ra để thu được kết quả đó”.
1.2.Nội hàm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn, …) của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với mức chi phí bỏ ra thấp nhất trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có phương án sử dụng các nguồn một cách tối ưu, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí để đạt được hiệu quả cao.
Trên đây là Cơ Sở Lý Thuyết Về Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh một số khái niệm hoàn toàn hay mà mình đã liệt kê và chia sẻ đến cho các bạn cùng xem và tham khảo, chưa dừng lại ở đó ngay bây giờ đây sẽ tiếp tới phần các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không thua kém gì các bạn hãy tiếp tục theo dõi nốt bài nhé.
2.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.Hiệu quả tổng hợp
2.1.1. Tỷ suất sinh lợi của doanh thu

2.1.2. Tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản

2.1.3. Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu

2.2.Hiệu quả bộ phận
2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động bình quân:

2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định

- Công thức tính:

2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản

2.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí

3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
3.1.1. Môi trường vĩ mô
Để phân tích môi trường vĩ mô, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình PEST với 4 yếu tố chính tác động đến hoạt động của doanh nghiệp như sau:

- Chính trị – Pháp luật
Hệ thống chính trị – pháp luật là hệ thống với các quy định, chính sách cũng như thể chế của Nhà nước, là khung pháp lí mà các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ, có sự chi phối vô cùng lớn đến các hoạt động pháp triển của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị có ổn định thì doanh nghiệp mới yên tâm làm ăn. Các đạo luật có ưu đãi khuyến khích đầu tư thì doanh nghiệp mới nhiệt tình đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Hệ thống pháp luật có chặt chẽ thì mới tạo ra được một sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư, khuyến khích họ sản xuất, phát triển thị trường.
Dưới bối cảnh nền kinh tế thị trường, giữa kinh tế và chính trị luôn có mối quan hệ mật thiết và tương hỗ với nhau, một khi chính trị ổn định thì sẽ là bàn đạp cho kinh tế mới phát triển, ngược lại việc một nền kinh tế vững mạnh sẽ là nền móng vững chắc xây nên cơ chế chính trị ổn định. Điều này không chỉ đúng trên bình diện quốc gia mà còn đúng trong các mối quan hệ quốc tế. Vì vậy, nhà quản lý cần phải phân tích, dự báo chi tiết những thay đổi không chỉ về kinh tế mà cả các sự kiện về thể chế và chính trị pháp luật ở môi trường, để có định hướng đúng đắn cho doanh nghiệp.
- Kinh tế
Yếu tố kinh tế gồm GDP và tốc độ gia tăng GDP, lạm phát, lãi suất hoặc thất nghiệp, … Tất cả những chỉ tiêu này đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp cần phải phân tích chúng để đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Doanh nghiệp sẽ nhận được các tín hiệu tốt về tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận dưới bối cảnh một nền kinh tế ổn định, tăng trưởng đều hàng năm, và cần đưa ra chiến lược phát triển dựa trên những số liệu đó. Ngược lại, khi đối diện với một nền kinh tế tăng trưởng âm hay suy thoái, việc phát triển thị trường trong giai đoạn này cần phải cân nhắc rất nhiều, vì những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường kinh tế có thể sẽ khiến kế hoạch tăng trưởng phá sản.
Doanh nghiệp cần phải đặt những câu hỏi mang tính định tính như: “Nền kinh tế liệu có ổn định không? Nó đang tăng trưởng hay trì trệ? Liệu có những thay đổi đột biến nào có thể xảy ra hay không?” để có thể nhận biết và chủ động nắm bắt thời cơ, đồng thời hạn chế tối đa tác động xấu mà môi trường kinh tế đem lại.
- Văn hóa – Xã hội
Văn hóa đóng vai trò như một yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến tâm lý, thái độ và hành vi tiêu dùng của con người. Do đó, doanh nghiệp buộc phải đưa nhân tố này vào nghiên cứu và đánh giá trong công tác hoạch định chiến lược, các nhân tố đó có thể là: dân số, tỷ lệ giới tính, thị hiếu… Sau đó mới quyết định các chiến lược cụ thể, như sản xuất cái gì, cho ai và cách tiếp cận như thế nào. Nói cách khác, việc nắm bắt cơ hội và né tránh các nguy cơ xuất phát từ môi trường văn hóa là một định hướng tốt giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thích nghi tốt hơn với những cú sốc về văn hóa, từ đó có thể thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn nữa.
- Công nghệ
Với bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0, việc áp dụng công nghệ kĩ thuật đã đánh dấu ngoặt lớn trong lịch sử loài người. Công nghệ đã và đang hiện diện trong từng quy trình vận hành của doanh nghiệp, có thể nói sự thay đổi của công nghệ sản xuất kéo theo vòng đời sản phẩm thay đổi, công nghệ quản lý làm đổi mới hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, đối với các doanh nghiệp nắm bắt được công nghệ, họ đã bước đầu thành công trên hành trình phát triển thị trường, đó được xem như là yếu tố then chốt tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ví dụ, khi doanh nghiệp sở hữu dây chuyền công nghệ tiến tiến sẽ rút ngắn được quy trình sản xuất, rút bớt được nguồn vốn thuê nhân công, sản phẩm chất lượng tốt hơn, đó chính là lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Vì vậy, việc sở hữu và làm chủ công nghệ tiên tiến chính là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp ngày nay, khi đầu ra bao gồm lợi ích cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.
3.1.2. Môi trường ngành
Môi trường ngành có thể coi là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh hưởng lớn nhất tới cạnh tranh. Từ các công trình nghiên cứu, có thể cho rằng sự thay đổi của môi trường ngành rất thường xuyên và khó dự báo cụ thể. Không giống như môi trường vĩ mô, môi trường ngành mang đậm tính thời điểm nhất định.

- Các đối thủ tiềm ẩn
Theo M. porter, những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các nhân tố chưa gia nhập ngành nhưng có khả năng, và gia tăng sự cạnh tranh trong ngành. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm cá nhân, tổ chức hay bất cứ đối tượng nào có sức đe dọa đến thị phần của doanh nghiệp trong ngành. Nếu ngành có lợi nhuận cao và chi phí gia nhập thấp, sự cạnh tranh sẽ sớm gia tăng khi các đối thủ nhận ra cơ hội.
Áp lực của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ dựa trên hai yếu tố là sức hấp dẫn của ngành và rào cản gia nhập ngành. Đầu tiên, khi thị trường có tiềm năng, còn mới mẻ với các doanh nghiệp, tỉ suất sinh lợi nhuận lớn, điều này sẽ thu hút các đối thủ tiềm ẩn gia nhập ngành, biến sân chơi chung trở nên vô cùng cạnh tranh, và họ cần được coi như những đối thủ cạnh tranh chính thức sau này, chỉ xét trên phương diện thời gian. Thứ hai, chúng ta cần xem xét đến rào cản gia nhập ngành để đoán định tới áp lực mà các đối thủ tiềm ẩn mang lại, với những thị trường đòi hỏi lượng đầu vào lớn để gia nhập ngành, sức ép từ các đối thủ tiềm ẩn lúc này là nhỏ hơn. Ví dụ có thể kể tới là vốn, kỹ thuật, các yếu tố thương mại như hệ thống phân phối, thương hiệu và cuối cùng là các nguồn lực đặc thù: các sản phẩm đầu vào bị hạn chế, bằng cấp hay khoa học kĩ thuật.
Vì vậy, để doanh nghiệp có thể đứng vững và cản trở sự gia nhập của các đối thủ tiềm ẩn, phải tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm của doanh nghiệp với các sản phẩm mang hàm lượng kĩ thuật trí óc cao, khó sao chép. Ngoài ra, nên tận dụng thế mạnh về quy mô doanh nghiệp để giảm chi phí đầu ra, cùng với củng cố và phát triển các kênh phân phối, …
- Sức ép đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành là một điều tất yếu trong nền sản xuất hàng hóa, là một trong số những yếu tố cơ bản trong kinh doanh nói chung. Sự cạnh tranh của các đối thủ được xem như là một dạng sức ép lên hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sức ép này đóng vai trò hai chiều, như là thách thức nhưng cũng đồng thời mang tới động lực vươn lên cho doanh nghiệp. Cụ thể, dưới bình diện một ngành, số lượng các doanh nghiệp trên thị trường càng lớn và mức độ cạnh tranh gắt gao, khi đó một doanh nghiệp lớn và có thị phần cao sẽ có vô vàn ưu thế, và các doanh nghiệp khác sẽ xem đây như là đích đến trong hành trình phát triển của mình.
Khi xét tới cạnh tranh ngành, cũng cần chú ý tới hai bình diện là tình trạng cạnh tranh ngành và cấu trúc cạnh tranh ngành. Cụ thể, việc phân tích tình trạng cạnh tranh ngành sẽ phác họa được bức tranh tổng thể về nhu cầu, tốc độ tăng trưởng của thị trường đó, kết hợp với cấu trúc cạnh tranh ngành phân tán hay tập trung. Thêm vào đó, cần đánh giá thêm rào cản rút lui, mới có thể đánh giá được sức ép của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Do vậy, điều doanh nghiệp cần trước tiên là thu thập thông tin, sau đó phải đánh giá được chính xác vị trí của các đối thủ cũng như của bản than, và tạo ra một chiến lược cạnh tranh thích hợp với hoàn cảnh.
- Sức ép nhà cung cấp
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh nhà cung cấp đóng vai trò tạo áp lực lên các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, áp lực đó đến từ mức giá và chất lượng nguyên vật liệu; thời gian, địa điểm cung ứng hàng hóa, … Tất cả các nhân tố trên kết hợp, sẽ chi phối giá cả cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra, từ đó trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cần chú ý các yếu tố sau khi phân tích tính cạnh tranh của nhà cung cấp lên doanh nghiệp:
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp là yếu tố tiên quyết, nó quyết định đến quyền lực đàm phán của nhà cung cấp trong ngành, lĩnh vực. Cụ thể, các cung cấp với quy mô lớn trên một đơn vị thị trường, họ sẽ có tiếng nói và sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Đó là khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).
Thông tin về nhà cung cấp: Khi thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Nói cách khác, một thị trường hoàn chỉnh, không xảy ra các hiện tượng thông tin mất đối xứng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, ngược lại thì nó sẽ là một dạng sức ép lên khả năng thu mua đầu vào của doanh nghiệp cũng như các hoạt động bị ảnh hưởng bởi nhà cung cấp.
- Sức ép từ khách hàng
Khách hàng ở đây có thể là người tiêu dùng cuối cùng, nhà phân phối của doanh nghiệp hoặc các nhà buôn. “Khách hàng là thượng đế” là một chiến lược rất thông minh, nó giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng cũng có thể coi là một mối đe dọa, gây sức ép lên doanh nghiệp. Cụ thể, họ có thể buộc doanh nghiệp phải giảm giá hoặc đưa ra các yêu sách liên quan đến hàng hóa dịch vụ. Ngược lại, nếu khách hàng ở vị thế yếu hơn trong một vài trường hợp (thị trường độc quyền, …), thì đây lại là cơ hội cho doanh nghiệp tăng giá để kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
- Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế được định nghĩa khái quát bởi các dịch vụ thay thế sản phẩm của doanh nghiệp, mà nó có thể đáp ứng được cùng một nhu cầu của khách hàng. Do đó, số lượng sản phẩm được tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ bị suy giảm. Mức độ ưu việt về sản phẩm thay thế thậm chí còn ảnh hưởng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, thâm chí làm giảm mức độ tăng trưởng của ngành.
Tuy nhiên, sản phẩm thay thế thường có tính bất ngờ và khó dự đoán. Cụ thể, với sự phát triển công nghệ hiện đại như hiện nay, việc một loại công nghệ cao nào đó ra đời chớp nhoáng và chiếm lĩnh thị trường là một hiện tượng có thể xảy ra. Nhưng trên bình diện doanh nghiệp, rất khó có thể khống chế được những thay đổi này trên thị trường. Tiếp theo, cần chú ý đến chi phí chuyển đổi sử dụng sản phẩm thay thế của người tiêu dùng, bản chất mỗi chọn lựa đều là kèm theo một chi phí cơ hội, vì vậy doanh nghiệp cần phân tích và tổng hợp thông tin các sản phẩm thay thế xung quanh sản phẩm của doanh nghiệp.
Để hạn chế sự ảnh hưởng của các sản phẩm thay thế, doanh nghiệp cần có các chiến lược kinh doanh hợp lý, đặc biệt là phải nâng cao chất lượng của sản phẩm, làm cho sản phẩm trở nên thiết yếu và khó thay thế, hơn nữa cần phải đặt ra mức giá phù hợp để đem lại lợi thế tốt nhất.
3.3.Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp
3.3.1.Chính sách về sản phẩm
Trước khi đi đến việc thành lập doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh, những nhà sáng lập đều phải quyết định xem doanh nghiệp sẽ phải tìm câu trả lời cho các câu hỏi cơ bản như sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Sau khi có được câu trả lời, doanh nghiệp đã cơ bản có định hướng sản xuất sản phẩm phù hợp. Các chính sách về sản phẩm (ra mắt sản phẩm mới, định giá sản phẩm, thay đổi thiết kế, …) là một trong các khía cạnh luôn được các doanh nghiệp xem xét, quan tâm tỉ để hạn chế tối đa những kết cục không mong muốn.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh trong bối cảnh lực lượng sản xuất đang chuyên môn hóa một cách rõ rệt, đời sống người dân được cải thiện rất nhiều, sẽ khiến cho các nhu cầu và yêu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm dịch vụ trở nên gắt gao hơn. Thật vậy, chất lượng được xem như là yếu tố cần quan tâm hàng đầu trong mắt người tiêu dùng, nên các nhà sản xuất càng chú trọng đến chất lượng hàng hóa bao nhiêu sẽ càng nâng cao khả năng cạnh tranh của họ.
Ngoài ra, cần kết hợp thêm các cơ sở về thị hiếu, nhu cầu, sức mua của từng đối tượng tiêu dùng và khu vực để phác họa ra đinh hướng chiến lược phù hợp. Sau bước định hướng, khi phát triển chính sách sản phẩm, phải có bước theo dõi và đánh giá quy trình sản phẩm, thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người tiêu dùng, sau đó cân đối lại kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
3.3.2.Chính sách về giá
Doanh nghiệp có rất nhiều kênh cạnh tranh, giá cả chính là yếu tố đó, và nó được đưa vào cân nhắc khi mua hàng của người tiêu dùng, họ dùng điều này làm là cơ sở để so sánh các sản phẩm của các doanh nghiệp với nhau. Chính vì tính chất này, việc giá cả chi phối đến quyết định tiêu dùng của khách hàng là rất hiển nhiên, vì vậy, các doanh nghiệp đã và đang xem các chính sách về giá như một loại công cụ tối ưu để cạnh tranh.
Việc thiết lập mức giá bán hợp lý, khi đã tính cả tới tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa khả năng thỏa mãn khách hàng và cuối cùng là mục tiêu chiếm lĩnh thị trường là các hoạt động đòi hỏi khả năng rất cao của nhà quản lí. Bởi lẽ, công cụ về giá vừa mang tính chủ quan, vừa mang tính khách quan. Tính chủ quan chính là việc định giá trên chi phí và mục tiêu của doanh nghiệp; tính khách quan được nhìn nhận bằng ở việc định giá được diễn ra trên khuôn khổ thị trường và pháp luật, chính sách của nhà nước. Do đó, quá trình định giá sản phẩm phải được tiến hành cẩn thận và trải qua nhiều cân nhắc các nhân tố ảnh hưởng, để có thể đưa ra những chiến lược giá hợp lý, mang lại thành công cho doanh nghiệp.
3.3.3.Chính sách về phân phối
Kênh phân phối đóng vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, mang sản phẩm đến với khách hàng. Tùy theo tính chất doanh nghiệp và quy mô, mỗi loại doanh nghiệp sẽ có một cách thức phân phối sản phẩm khác nhau, tuy nhiên điều này không làm ảnh hưởng đến điều kiện lựa chọn chính sách phân phối của cách doanh nghiệp: cần dựa trên nguồn lực và mang mục đích vận chuyển hàng hóa một cách tối ưu đến khách hàng, và chi phí tiết kiệm nhất. Đối với nhiều doanh nghiệp, các hoạt động của đại lý, các kênh phân phối và tiếp thị được đặt ở vị trí rất quan trọng, thậm chí họ cho rằng đây là trung tâm trong hoạt động tiêu thụ, vì lí do đây là đội ngũ trực tiếp bán hàng và thu tiền. Chính sách kênh phân phối bao gồm các tiêu thức sau:
– Mục tiêu: Doanh nghiệp cần có các yêu cầu nhất định về kênh phân phối, xét các tiêu thứ như mật độ, quy mô hay hành vi khách hàng tại khu vực. Từ đó, xây dựng kênh phân phối bám sát các điều kiện trên, nếu kênh dài sẽ có sự phân tán và ngược lại kênh trực tiếp sẽ phục vụ mật độ khách lớn.
– Sản phẩm: Đặc điểm của sản phẩm sẽ phản ánh nhu cầu của chúng về các loại hình kênh phân phối khác nhau. Cụ thể, những kênh ngắn dành cho sản phẩm nặng, cồng kềnh và yêu cầu ít vận chuyển do phát sinh nhiều chi phí. Đối với các sản phẩm giá trị thấp, nên bán trực tiếp để tránh các chi phí cộng thêm vào giá sản phẩm như bốc dỡ, vận chuyển.
– Không gian thương mại: Các trung gian thương mại sẽ có các điều kiện cơ sở hạ tầng khác nhau, do đó hình thức lưu kho, quảng cáo, cung cấp tín dụng cũng sẽ chi phối lên chính sách phân phối của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp: Tùy thuộc vào nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực của doanh nghiệp sẽ chi phối lựa chọn kênh phân phối. Ngoài ra, kiểu kênh chịu ảnh hưởng bởi dòng sản phẩm và cách thức marketing của doanh nghiệp.
– Đối thủ cạnh tranh: Các áp lực cạnh tranh đến từ đối thủ sẽ chi phối lên chính sách phân phối của doanh nghiệp rất lớn, doanh nghiệp tận dụng lợi thế cạnh tranh sẽ tập trung các kênh phân phối trong địa bàn của mình, hoặc muốn mở rộng thị trường sẽ đặt các kênh cạnh tranh với đối thủ.
* Các loại kênh phân phối
– Kênh phân phối trực tiếp: Doanh nghiệp không qua khâu trung gian bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. Lúc này nhà sản xuất sử dụng các cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm và bán cho người tiêu dùng.
– Kênh phân phối gián tiếp:
+ Kênh cấp 1: có một nhà trung gian là nhà bán lẻ.
+ Kênh cấp 2: có hai nhà trung gian là nhà bán buôn, bán lẻ.
+ Kênh cấp 3: có ba nhà trung gian. Trong kênh phân phối này, đại lý phân phối hàng cho nhà bán buôn với số lượng lớn, từ đó sản phẩm được chuyển đến các nhà bán lẻ và người tiêu dùng.
3.3.4.Chính sách về Marketing
Marketing là công cụ vô cùng hữu ích dưới bối cảnh công nghệ số như hiện nay, nó còn đem tới giá trị gia tăng nhiều nhất cho sản phẩm của doanh nghiệp. Quá trinh xúc tiến bán hàng hay hoạt động quảng cáo, truyền thông… đều thuộc về hoạt động Marketing. Do đó, muốn đưa Marketing vào vận hành và gia tăng giá trị sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện xây dựng các chiến lược thông minh, tìm hiểu đúng tệp khách hàng mục tiêu, đánh vào trúng nhu cầu của họ và trên hết phải đúng thời điểm. Như vậy, sản phẩm đầu ra mới chiếm được lòng tin của khách hàng, giữ chân khách hàng với thương hiệu.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh hiện nay, dưới sự trợ giúp của các công cụ truyền thông đa dạng như báo đài, vô tuyến hay internet, chính sách về marketing tiếp cận đến khách hàng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Độ phủ sóng rộng và độ nhân diện sản phẩm cao được xem là tiền đề thuận lợi để phát triển thị trường, cũng như các mục tiêu khác như gia tăng doanh số bán hàng và gia tăng lợi nhuận. Tuy vậy, việc đầu tư quảng cáo cũng cần cân nhắc sao cho hiệu quả sử dụng đạt cao nhất, phủ sóng rộng nhất, vì chi phí cho quảng cáo cũng không phải là nhỏ, nó sẽ kéo cho giá cả hàng hóa tăng lên. Vì vậy, việc doanh nghiệp thông qua xem xét và tính toán chi tiết về chi phí, hiệu quả và thời gian thực hiện của từng chiến lược Marketing là vô cùng quan trọng.
Phát triển thương hiệu thông qua các hoạt động truyền thông: Thông qua các hoạt động truyền thông thương hiệu giúp làm tăng giá trị cảm nhận và mức độ hiểu biết và biết đến của thương hiệu tới người tiêu dùng, từ đó tạo dựng hình ảnh thương hiệu bền vững nhằm nâng cao sức mạnh của thương hiệu. Tùy theo mục tiêu chiến lược thương hiệu và nội dung hay loại thương hiệu mà thông điệp về thương hiệu được lựa chọn và sử dụng là khác nhau.
Bài viết trên đây là toàn bộ nguồn nội dung về Cơ Sở Lý Thuyết Về Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh mà mình đã chọn lọc nội dung và liệt kê đến cho các bạn sinh viên cùng xem. Chúc các bạn sinh viên xem được bài viết này của mình sẽ nhanh chóng hoàn thành được bài báo cáo của mình, nếu như nguồn tài liệu mình đã triển khai trên đây chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của bạn thì ngay bây giờ đây hãy liên hệ ngay đến dịch vụ nhận viết báo cáo thực tập của chúng tôi qua zalo/telegram : 0909.232.620 để được tư vấn báo giá làm bài trọn gói và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.