Tải miễn phí mẫu Bài Mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng, hoàn thành vào năm 2019, dành cho các bạn sinh viên đang làm đề tài báo cáo thực tập kế toán hành chính sự nghiệp, chủ đề về kế toán tiền lương tham khảo. Cảm ơn bạn Nhi đã chia sẻ tới baocaothuctap.net.
LƯU Ý Trong quá trình làm bài Chuyên đề tốt nghiệp ngành kế toán , Các bạn gặp khó khăn về thời gian hay tìm kiếm công ty thực tập, không thể hoàn thành bài làm hãy liên hệ với mình qua https://zalo.me/0909232620
Mục lục
Đề cương kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng
- MỞ ĐẦU
- 1. Tính cấp thiết của chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- 2. Mục tiêu nghiên cứu
- 2.1. Mục tiêu chung
- 2.2. Mục tiêu cụ thể
- 3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của chuyên đề
- 3.1. Đối tượng nghiên cứu
- 3.2 Phạm vi nghiên cứu
- 4. Phương pháp nghiên cứu
- 5. Kết cấu báo cáo nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
- 1.1. Tổng quan về tiền lương và các KTTL trong đơn vị hành chính sự nghiệp
- 1.1.1. Lao động, ý nghĩa việc quản lý lao động
- 1.1.2. Khái niệm tiền lương và các KTTL
- 1.1.2.1. Khái niệm tiền lương
- 1.1.2.2. Khái niệm các khoản trích theo lương
- 1.1.3. Ý nghĩa của tiền lương và các KTTL
- 1.1.4. Chế độ tiền lương, các hình thức trả lương, Quỹ tiền lương
- 1.1.5. Yêu cầu quản lý Quỹ tiền lương và các KTTL
- 1.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
- 1.2.1. Nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và các KTTL
- 1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- 1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
- 1.2.4. Tổng hợp, phân bổ tiền lương và các KTTL
- 1.2.5. Kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI UBND XÃ ĐĂK RUỒNG
- 2.1. Khái quát sơ lược về UBND xã Đăk Ruồng
- 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Đăk Ruồng
- 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của UBND xã Đăk Ruồng
- 2.2. Khái quát chung về công tác hạch toán kế toán tại UBND xã Đăk Ruồng
- 2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại UBND xã Đăk Ruồng
- 2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại UBND xã Đăk Ruồng
- 2.2.3. Tổ chức chứng từ kế toán tại UBND xã Đăk Ruồng
- 2.2.4. Tổ chức tài khoản kế toán tại UBND xã Đăk Ruồng
- 2.2.5. Hình thức kế toán
- 2.3. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng
- 2.3.1. Công tác quản lý và hạch toán lao động
- 2.3.2. Chế độ tiền lương, hình thức trả lương, quỹ tiền lương
- 2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng
- 2.3.3.2. Chứng từ sử dụng
- 2.3.3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách
- CHỨNG TỪ GỐC
- PHẦN MỀM KẾ TOÁN
- SỔ TỔNG HỢP
- Bảng tổng hợp
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG UBND XÃ ĐĂK RUỒNG
- 3.1. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các KTTL tại UBND xã Đăk Ruồng
- 3.1.1. Ưu điểm
- 3.1.2. Nhược điểm, hạn chế
- 3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các KTTL tại UBND xã Đăk Ruồng
- KẾT LUẬN
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
Xem giá dịch vụ ==> Viết thuê báo cáo thực tập trọn gói
Lời mở đầu báo cáo kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng
1. Tính cấp thiết của chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lao động không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người mà còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất, không những thế trong mọi chế độ xã hội lao động còn giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một xã hội hay nói cụ thể hơn là một tổ chức được coi là phát triển khi lao động của họ tạo ra được năng suất, chất lượng và có hiệu quả cao.
Ngày nay trong các tổ chức, yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng lao động của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng mà sự đền bù xứng đáng ở đây tất nhiên không gì khác đó chính là tiền lương và các khoản phụ cấp kèm theo lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các đơn vị, tổ chức đã sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần tích cực lao động, tăng hiệu quả hoạt động. Việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng đối với tổ chức và người lao động. Nó tạo ra nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này.
Là một đơn vị hành chính sự nghiệp, UBND xã Đăk Ruồng luôn thực hiện chế độ trả lương phù hợp, công tác hạch toán và thanh toán kịp thời, tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những hạn chế. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và sau thời gian thực tập tại UBND xã Đăk Ruồng, em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng” nhằm góp phần làm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng, tác giả đã phân tích thực trạng và đưa ra những đánh giá về ưu điểm và tồn tại cần được giải quyết trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đây, để từ đó đề ra một số giải pháp cụ thể giúp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 107/2017 của Bộ tài chính ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017.
+ Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lượng tại UBND xã Đăk Ruồng.
+ Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lượng tại UBND xã Đăk Ruồng.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của chuyên đề
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những công việc, sổ sách, mẫu biểu, quy trình và phương pháp làm việc liên quan đến đơn vị hành chính sự nghiệp và công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: UBND xã Đăk Ruồng
+ Về thời gian: Thời gian số liệu trong đề tài từ 1/9 đến ngày 30/9/2019
+ Về nội dung: công tác kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lượng tại UBND xã Đăk Ruồng.
4. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh…
– Phương pháp đặc thù của kế toán (Chứng từ; Tài khoản; Tính giá; Tổng hợp – Cân đối kế toán).
5. Kết cấu báo cáo nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Gồm 3 chương cụ thể:
– Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp;
– Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng;
– Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI UBND XÃ ĐĂK RUỒNG
2.1. Khái quát sơ lược về UBND xã Đăk Ruồng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
– Địa điểm trụ sở chính: Thôn 9, Xã Đắk Ruồng, Huyện Kon Rẫy, Kon Tum.
– Đặc điểm tổ chức quản lý
Xã Đắk Ruồng có diện tích 124,2 km², dân số năm 2004 là 3.250 người,[3] mật độ dân số đạt 26 người/km². Theo thống kê năm 2019, xã Đăk Ruồng có diện tích 142,2 km², dân số là 5.214 người, mật độ dân số đạt 37 người/km².
Xã Đăk Ruồng là một đơn vị hành chính cấp cơ sở, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban chấp hành Đảng bộ xã. Ủy ban nhân dân xã được cơ cấu 03 thành viên gồm 01 đồng chí Chủ tịch, 01 đồng chí Phó chủ tịch, 01 Ủy viên Ủy ban, tổng số đội ngũ cán bộ, công chức xã là 21 đồng chí, trình độ chuyên môn nghiệp vụ đại học, cao đẳng 08 đ/c, trung cấp 13 đ/c, nhìn chung các cán bộ công chức đều có đầy đủ phẩm chất đạo đức, trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của UBND xã Đăk Ruồng
– Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, lập dự toán thu chi ngân sách trên địa bàn, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả về đất đai tài nguyên.
– Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chương trình kế hoạch phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức thực hiện việc xây dựng và tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp quản lý.
– Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục ở địa phương, xây dựng các phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá thể dục thể thao, thực hiện chính sách chế độ đối với thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ và gia đình có công với nước, tổ chức tuyên truyền giáo dục xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển gọi công dân nhập ngũ theo kế hoạch thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc chăm no công tác xoá đối giảm nghèo.
2.2. Khái quát chung về công tác hạch toán kế toán tại UBND xã Đăk Ruồng
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại UBND xã Đăk Ruồng
2.2.1.1. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- 2.1.2. Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm
2.2.1.3. Chế độ kế toán: áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư số 107/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017.
2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại UBND xã Đăk Ruồng
Bộ máy kế toán tại UBND xã Đăk Ruồng có 01 kế toán và 01 thủ quỹ. Trong đó:
– Công chức làm công tác tài chính – kế toán:
+ Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân trong việc xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách; các giải pháp cân đối thu, chi ngân sách xã; kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện quản lý ngân sách theo thẩm quyền;
+ Thực hiện nhiệm vụ Tài chính-Kế toán theo quy định của pháp luật.
– Công chức làm công tác thống kê kiêm nhiệm thêm nhiệm vụ thủ quỹ.
Xem thêm
Kho 999 bài mẫu +==> Báo cáo thực tập kế toán tiền lương
Báo giá ===> Viết thuê báo cáo thưc tập kế toán
2.2.3. Tổ chức chứng từ kế toán tại UBND xã Đăk Ruồng (Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã)
Đơn vị áp dụng hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban ngày 10/10/2017. Ngoài ra, để phù hợp với đặc điểm hoạt động cũng như quá trình hạch toán kế toán, đơn vị có bổ sung thêm một số chứng từ nhưng vẫn đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ theo quy định.
Bảng 2.1: Danh mục chứng từ kế toán bắt buộc
Tên chứng từ | Số hiệu |
1. Phiếu thu | Mẫu số: C40-BB |
2. Phiếu chi | Mẫu số: C41-BB |
3. Giấy đề nghị thanh toán | Mẫu số: C42-BB |
4. Biên lai thu tiền | Mẫu số: C45-BB |
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung về bộ phận kế toán. Tại đây, kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán rồi mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
2.2.4. Tổ chức tài khoản kế toán tại UBND xã Đăk Ruồng
Sử dụng hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng theo Thông tư 107/2017/TT-BTC do Bộ Tài chính ban ngày 10/10/2017.
Bảng 2.2: Danh mục tài khoản kế toán sử dụng tại UBND xã Đăk Ruồng
Số TT | Số hiệu TK cấp 1 | Số hiệu TK cấp 2, 3 | Tên tài khoản |
A | CÁC TÀI KHOẢN TRONG BẢNG | ||
LOẠI 1 | |||
1 | 111 | Tiền mặt | |
1111 | Tiền Việt Nam | ||
1112 | Ngoại tệ | ||
2 | 112 | Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc | |
1121 | Tiền Việt Nam | ||
1122 | Ngoại tệ | ||
3 | 113 | Tiền đang chuyển | |
4 | 121 | Đầu tư tài chính | |
5 | 131 | Phải thu khách hàng | |
6 | 133 | Thuế GTGT được khấu trừ | |
1331 | Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ | ||
1332 | Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ | ||
7 | 136 | Phải thu nội bộ | |
8 | 137 | Tạm chi | |
1371 | Tạm chi bổ sung thu nhập | ||
1374 | Tạm chi từ dự toán ứng trước | ||
1378 | Tạm chi khác | ||
9 | 138 | Phải thu khác | |
1381 | Phải thu tiền lãi | ||
1382 | Phải thu cổ tức/lợi nhuận | ||
1383 | Phải thu các khoản phí và lệ phí | ||
1388 | Phải thu khác | ||
10 | 141 | Tạm ứng | |
11 | 152 | Nguyên liệu, vật liệu | |
12 | 153 | Công cụ, dụng cụ | |
LOẠI 2 | |||
13 | 211 | Tài sản cố định hữu hình | |
2111 | Nhà cửa, vật kiến trúc | ||
21111 | Nhà cửa | ||
21112 | Vật kiến trúc | ||
2112 | Phương tiện vận tải | ||
21121 | Phương tiện vận tải đường bộ | ||
21122 | Phương tiện vận tải đường thủy | ||
21123 | Phương tiện vận tải đường không | ||
21124 | Phương tiện vận tải đường sắt | ||
21128 | Phương tiện vận tải khác | ||
2113 | Máy móc thiết bị | ||
21131 | Máy móc thiết bị văn phòng | ||
21132 | Máy móc thiết bị động lực | ||
21133 | Máy móc thiết bị chuyên dùng | ||
2114 | Thiết bị truyền dẫn | ||
2115 | Thiết bị đo lường thí nghiệm | ||
2116 | Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm | ||
2118 | Tài sản cố định hữu hình khác | ||
14 | 214 | Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ | |
2141 | Khấu hao và hao mòn lũy kế tài sản cố định hữu hình | ||
2142 | Khấu hao và hao mòn lũy kế tài sản cố định vô hình | ||
15 | 241 | Xây dựng cơ bản dở dang | |
2411 | Mua sắm TSCĐ | ||
2412 | Xây dựng cơ bản | ||
2413 | Nâng cấp TSCĐ | ||
LOẠI 3 | |||
16 | 331 | Phải trả cho người bán | |
17 | 332 | Các khoản phải nộp theo lương | |
3321 | Bảo hiểm xã hội | ||
3322 | Bảo hiểm y tế | ||
3323 | Kinh phí công đoàn | ||
3324 | Bảo hiểm thất nghiệp | ||
18 | 333 | Các khoản phải nộp nhà nước | |
3331 | Thuế GTGT phải nộp | ||
33311 | Thuế GTGT đầu ra | ||
33312 | Thuế GTGT hàng nhập khẩu | ||
3332 | Phí, lệ phí | ||
3334 | Thuế thu nhập doanh nghiệp | ||
3335 | Thuế thu nhập cá nhân | ||
3337 | Thuế khác | ||
3338 | Các khoản phải nộp nhà nước khác | ||
19 | 334 | Phải trả người lao động | |
3341 | Phải trả công chức, viên chức | ||
3348 | Phải trả người lao động khác | ||
20 | 336 | Phải trả nội bộ | |
21 | 337 | Tạm thu | |
3371 | Kinh phí hoạt động bằng tiền | ||
3372 | Viện trợ, vay nợ nước ngoài | ||
3373 | Tạm thu phí, lệ phí | ||
3374 | Ứng trước dự toán | ||
3378 | Tạm thu khác | ||
22 | 366 | Các khoản nhận trước chưa ghi thu | |
3661 | NSNN cấp | ||
36611 | Giá trị còn lại của TSCĐ | ||
36612 | Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho | ||
3662 | Viện trợ, vay nợ nước ngoài | ||
36621 | Giá trị còn lại của TSCĐ | ||
36622 | Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho | ||
LOẠI 4 | |||
23 | 421 | Thặng dư (thâm hụt) lũy kế | |
4211 | Thặng dư (thâm hụt) từ hoạt động hành chính, sự nghiệp | ||
24 | 431 | Các quỹ | |
4311 | Quỹ khen thưởng | ||
43111 | NSNN cấp | ||
43118 | Khác | ||
4312 | Quỹ phúc lợi | ||
43121 | Quỹ phúc lợi | ||
43122 | Quỹ phúc lợi hình thành TSCĐ | ||
4313 | Quỹ bổ sung thu nhập | ||
4314 | Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp | ||
43141 | Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp | ||
43142 | Quỹ PTHĐSN hình thành TSCĐ | ||
4315 | Quỹ dự phòng ổn định thu nhập | ||
25 | 468 | Nguồn cải cách tiền lương | |
LOẠI 5 | |||
26 | 511 | Thu hoạt động do NSNN cấp | |
5111 | Thường xuyên | ||
5112 | Không thường xuyên | ||
5118 | Thu hoạt động khác | ||
LOẠI 6 | |||
27 | 611 | Chi phí hoạt động | |
6111 | Thường xuyên | ||
61111 | Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên | ||
61112 | Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng | ||
61113 | Chi phí hao mòn TSCĐ | ||
61118 | Chi phí hoạt động khác | ||
6112 | Không thường xuyên | ||
61121 | Chi phí tiền lương, tiền công và chi phí khác cho nhân viên | ||
61122 | Chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng | ||
61123 | Chi phí hao mòn TSCĐ | ||
61128 | Chi phí hoạt động khác | ||
28 | 612 | Chi phí từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài | |
6121 | Chi từ nguồn viện trợ | ||
6122 | Chi từ nguồn vay nợ nước ngoài | ||
LOẠI 7 | |||
29 | 711 | Thu nhập khác | |
7111 | Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản | ||
7118 | Thu nhập khác | ||
LOẠI 8 | |||
30 | 811 | Chi phí khác | |
8111 | Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản | ||
8118 | Chi phí khác | ||
LOẠI 9 | |||
31 | 911 | Xác định kết quả | |
9111 | Xác định kết quả hoạt động hành chính, sự nghiệp | ||
9118 | Xác định kết quả hoạt động khác | ||
91181 | Kết quả hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản | ||
91188 | Kết quả hoạt động khác | ||
B | CÁC TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG | ||
1 | 008 | Dự toán chi hoạt động | |
0081 | Năm trước | ||
00811 | Dự toán chi thường xuyên | ||
008111 | Tạm ứng | ||
008112 | Thực chi | ||
00812 | Dự toán chi không thường xuyên | ||
008121 | Tạm ứng | ||
008122 | Thực chi | ||
0082 | Năm nay | ||
00821 | Dự toán chi thường xuyên | ||
008211 | Tạm ứng | ||
008212 | Thực chi | ||
00822 | Dự toán chi không thường xuyên | ||
008221 | Tạm ứng | ||
008222 | Thực chi |
2.2.5. Hình thức kế toán
– Hình thức kế toán: Ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Quy trình ghi sổ kế toán
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG UBND XÃ ĐĂK RUỒNG
3.1. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các KTTL tại UBND xã Đăk Ruồng
3.1.1. Ưu điểm
– Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện chính xác, kịp thời và không khác nhiều so với lý thuyết do đó đã phát huy được khả năng sáng tạo trong công việc quản lý lao động tiền lương. Bởi vậy đã đảm bảo được tính phù hợp với đặc trưng của đơn vị hành chính sự nghiệp và cũng đảm bảo được tính công bằng cho người lao động.
– Hệ thống kế toán trong kế toán tiền lương được tổ chức một cách hợp lý, tuần thủ đúng nguyên tắc ghi chép, luân chuyển chứng từ của chế độ kế toán hiện hành.
– Cách tính lương theo hình thức trả lương theo thời gian phản ánh sát với giá trị sức lao động của CBCC. Việc theo dõi tính toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ giúp cho người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp tốt hơn, từ đó tạo động lực gắn bó giữa CBCC với đơn vị.
– Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán, đưa máy vi tính vào sử dụng, sử dụng phần mềm kế toán theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với điều kiện của đơn vị, nhờ đó giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán mà vẫn cung cấp thông tin kịp thời chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
– Kế toán viên có năng lực sắp xếp công việc hợp lý, phù hợp với nội dung kế toán đã được đặt ra và khối lượng công tác phát sinh trong quá trình làm việc.
3.1.2. Nhược điểm, hạn chế
Nhìn một cách tổng thể thì công tác tiền lương tại công ty có nhiều ưu điểm song cũng không tránh khỏi một số hạn chế ở một vài khâu trong quá trình thực hiện, cụ thể:
– Một số chức danh bán chuyên trách xã, thôn phân cho nhiều người, phụ cấp hỗ trợ cho các chức danh đó còn quá thấp nên trách nhiệm cộng việc không được cao.
– Đơn vị chưa áp dụng triệt để về quy định chức danh, số lượng, chế độ đối với cán bộ không chuyên trách.
– Việc chấm công cán bộ, công chức chưa được chặt chẽ ảnh hưởng đến việc chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các KTTL tại UBND xã Đăk Ruồng
Việc sử dụng tiền lương đòi hỏi phải có tính linh hoạt, làm sao không vi phạm pháp luật, có hiệu quả cao. Mặt khác, một phương pháp, một hình thức trả lương chỉ phù hợp với một đối tượng nhất định… Vì vậy các phương pháp cần áp dụng một cách khoa học, chính xác nhưng cũng cần mềm dẻo, có sự điều chỉnh hợp lý tùy theo từng điều kiện thì mới góp phần tiết kiệm chi phí tiền lương.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản chi chủ yếu và khá lớn. Vì vậy để hoàn thiện các khâu trong kế toán tiền lương, đơn vị phải hoàn thiện khâu tiền lương cho cán bộ công chức sao cho hợp lý đảm bảo được nhu cầu cuộc sống. Làm sao công ty vừa tiết kiệm được chi phí và người lao động cũng cảm thấy hài lòng với mức lương và công sức mà mình bỏ ra.
Mặc dù có nhiều văn bản và chế độ quy định về công tác kế toán quản lý lao động tiền lương nhưng mỗi tổ chức có quyền áp dụng linh hoạt sao cho phù hợp với đặc trưng của mình trong điều kiện là đúng và đem lại quyền lợi cho cán bộ công chức và tiết kiệm được chi phí cho ủy ban.
Với mục tiêu này, cùng với quá trình thực tế tại UBND xã Đăk Ruồng, em xin được nêu lên kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau:
* Về công tác quản lý lao động
Việc quản lý thời gian lao động ngoài vấn đề theo dõi chặt chẽ qua bảng chấm công cần phải theo dõi thêm về thời gian số giờ làm việc. Do đó văn phòng cần phải gắt gao hơn nữa trong việc quản lý, tránh tình trạng lãng phí thời gian và lao động
* Về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
Trên thực tế công tác kế toán phải luôn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với đặc thù của đơn vị. Do vậy việc thực hiện công tác kế toán và bộ máy kế toán phải thường xuyên sửa đổi, điều chỉnh sao cho hợp lý.
Về một số chức danh bán chuyên trách xã, thôn cần phải bố trí kiêm nhiệm theo quy định của tỉnh để nâng cao trách nhiệm công việc và tiết kiệm được khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ví dụ như: Cán bộ bán chuyên trách chữ thập đỏ thì công chức văn hóa xã hội kiêm nhiệm, cán bộ bán chuyên trách quản lý nhà văn hóa do công chức văn hóa thông tin kiêm nhiệm, cán bộ tuyên giáo thì do bí thư kiêm nhiệm… Như vậy sẽ tiết kiệm được một phần tiền lương và khoản trích theo lương.
Nhưng nhìn chung công tác kế toán tại đơn vị là ưu điểm luôn vượt trội. Mọi chế độ luôn được thực hiện đúng. Phần hành rõ ràng, dễ hiểu giúp nhà quản lý có thể hiểu nếu như nhìn vào số liệu.
KẾT LUẬN kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Đăk Ruồng
Để xây dựng và phát triển một nền kinh tế thật sự vững mạnh, tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phải làm được chức năng là đòn bẩy kinh tế, phải trở thành động lực thúc đẩy tăng hiệu quả công việc. Mỗi hình thức trả lương đều có ưu nhược điểm riêng tùy từng nghành nghề, từng doanh nghiệp chọn cho mình một hình thức phù hợp nhất đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tổng hòa giữa các lợi ích: Nhà nước, đơn vị và người lao động.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng lực làm việc, phát huy tính cách sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích lũy cho đơn vị và xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường việc sử dụng lao động và hạch toán tiền lương, kế toán tiền lương là một công việc quan trọng. Tính lương đúng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và xã hội là một công việc rất khó khăn bởi nó bị chi phối từ nhiều yếu tố khác nhau.
Để kích thích và đảm bảo công bằng trong việc trả lương không chỉ các đơn vị và người lao động cũng quan tâm do đó công tác hạch toán lao động luôn được nghiên cứu và hoàn thiện hơn.
Qua kiến thức lý luận đã được trang bị ở trường về hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương kết hợp với nghiên cứu thực tế tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Ruồng. Em nhận thấy lý luận cần phải gắn bó với thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt những lý luận được trang bị tại trường sao cho phù hợp với quá trình thực tế. Đây là thời gian giúp cho sinh viên vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học, bổ sung kinh nghiệm và tích luỹ những kiến thức mà chỉ qua công tác thực tế mới có.
Trên đây là nội dung Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Trong Đơn Vị Hành Chính Sự Nghiệp , các bạn sinh viên có thể tham khảo để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của các bạn nhé, Trong quá trình làm bài Chuyên đề tốt nghiệp ngành kế toán. Các bạn gặp khó khăn về thời gian hay tìm kiếm công ty thực tập, không thể hoàn thành bài làm hãy liên hệ với mình qua https://zalo.me/0909232620