Mục Lục
- 1 Kết luận chương trong Báo Cáo Thực Tập Quản trị kênh phân phối
- 2 Kết luận chương trong Báo Cáo Thực Tập Quản trị bán hàng
- 3 Kết luận chương trong Khóa luận Pháp Luật về Hợp đồng
- 4 Kết luận chương trong Báo Cáo Thực Tập – Tín dụng ngân hàng chính sách
- 5 Kết luận chương trong Khóa Luận Tốt Nghiệp – hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- 6 Kết luận chương trong Báo cáo thực tập – giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Kết luận chương trong Báo Cáo Thực Tập Quản trị kênh phân phối
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đối với các doanh nghiệp Thương mại phân phối là yếu tố quyết định tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Phân phối là nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp, hệ thống kênh phân phối hoạt động hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để kênh phân phối hoạt động có hiệu quả việc quản trị kênh cần phải thực hiện tốt để thực hiện đúng những mục tiêu phân phối của công ty.Chương 1 trình bày những vấn đề cơ sở lý luận về kênh phân phối và quản trị kênh phân phối.
Quản trị kênh phân phối là việc tổ chức và quản lý các quan hệ giữa các thành viên trong kênh trong quá trình lưu thông và tiêu thụ hàng hoá. Việc quản trị kênh phân phối bao gồm ba nội dung: Tuyển chọn các thành viên vào kênh phân phối, sử dụng các chính sách để khuyến khích để các thành viên thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá và thông qua kết quả kinh doanh sẽ đánh giá và có những chính sách thưởng phạt hợp lý cho các thành viên trong kênh. Với những nội dung của quản trị kênh phân phối sẽ là cơ sở để phân tích thực trạng của việc quản trị kênh phân phối của Công ty kinh doanh thời trang Hoà Thọ và đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc quản trị kênh phân phối hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công ty kinh doanh thời trang Hoà Thọ là doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm hàng may mặc. Trong điều kiện công ty mới chuyển đổi từ Trung tâm kinh doanh thời trang trực thuộc công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ công ty gặp nhiều khó khăn vì đây là thời gian công ty hoạt động kinh doanh như một đơn vị hạch toán độc lập và làm nhiệm vụ mở rộng hoạt động trong thị trường nội địa trong bối cảnh khó khăn chung của thị trường dệt may nói riêng và thị trường nội địa nói chung.
Tuy vậy, nhưng hiện tại công ty đã xây dựng được một mạng lưới phân phối và đưa sản phẩm đến được cả ba miền của đất nước.Trong phần thực trạng này, luận văn đã trình bày quá trình hình thành và phát triển cũng như chức năng, nhiệm vụ của công ty, những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mặt hàng may mặc của công ty. Tiếp theo, luận văn đã phân tích tình hình hoạt động của kênh phân phối hiện tại và công tác quản trị kênh phân phối. Đối với công tác quản trị kênh phân phối đi sâu vào đánh giá ưu nhược điểm cũng như thuận lợi và khó khăn của từng nội dung: tuyển chọn thành viên kênh phân phối, chính sách khuyến khích các thành viên trong kênh và chính sách đánh giá và thưởng phạt các thành viên trong kênh.
Tất cả những nội dung đã trình bày và những phân tích đánh giá trong phần này là cơ sở để đưa ra những giải pháp cụ thể trong phần tiếp theo của luận văn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong phần này, dựa trên những mục tiêu và phương hướng kinh doanh của Công ty trong thời gian tới đề tài đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối của công ty.
Những giải pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại của thực trạng công tác quản trị kênh phân phối của Công ty kinh doanh thời trang Hoà Thọ đồng thời đưa thêm một số kiến nghị giúp cho công ty có được sự hợp tác bền vững từ phía các đại lý. Trong những giải pháp đề ra công ty quan tâm hơn vào chính sách tuyển chọn các thành viên vào kênh vì đây là khâu quyết định cho một sự hợp tác mới do vậy mọi sự đánh giá cần được chính xác. Việc tuyển chọn cần phải thực hiện theo đúng qui trình và có sự phân tích đánh giá những tiêu chuẩn. Ngoài ra, giải pháp còn đề ra những chính sách hỗ trợ thêm cho các đại lý nhằm khuyến khích sự nỗ lực hợp tác cũng như có những đánh giá khách quan cho sự hợp tác đó.
Kết luận chương trong Báo Cáo Thực Tập Quản trị bán hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương một đã đưa ra những cái nhìn tổng quan nhất về bán hàng và quản trị bán hàng. Những khái niệm căn bản này sẽ là tiền đề để một doanh nghiệp thương mại dựa vào đó lập ra các kế hoạch nghiên cứu, cũng như các giải pháp để thúc đẩy việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng hiệu quả hơn.
Tiếp sau những nội dung đã được đưa ra trong chương một, chương hai của khóa luận sẽ trình bày về thực trạng hoạt động quản trị bán hàng của công ty TNHH Đức Dương từ đó chỉ ra những ưu và nhược điểm của hoạt động quản trị bán hàng tại công ty TNHH Đức Dương.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày cụ thể thực trạng quản trị bán hàng của Công ty TNHH Đức Dương cũng như đã nêu ra những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác quản trị bán hàng của Công ty. Nội dung chương 2 là tiền đề cho những giải pháp được đưa ra ở chương 3 của bài khóa luận.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Đức Dương trên cơ sở phát huy những thành tựu đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Những giải pháp này được xây dựng dựa vào lý luận chung về hoạt động quản trị bán hàng của doanh nghiệp ở chương 1, dựa vào sự phân tích thực trạng công tác bán hàng của Công ty ở chương 2. Những ý kiến đề xuất được nêu ra với mong muốn hoàn thiện hoạt động bán hàng của Công ty, từ đó đem lại kết quả bán hàng khả quan hơn.
Kết luận chương trong Khóa luận Pháp Luật về Hợp đồng
Kết luận chương 1
Hình thức Hợp đồng BCC xuất hiện trong hệ thống pháp luật đầu tư kinh doanh tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, Hợp đồng BCC xuất hiện lần đầu trong Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 1987, và ngày càng được hoàn thiện theo quy định của luật Đầu tư 2005, luật Đầu tư 2014. Hợp đồng BCC là một hình thức hợp đồng đầu tư được khá nhiều doanh nghiệp chú
ý do các tính chất và đặc điểm của nó, trong đó nổi bật nhất là việc không đòi hỏi phải thành lập pháp nhân mới, do đó doanh nghiệp có thể lựa chọn kinh doanh những ngành nghề, lĩnh vực không nằm trong đăng ký kinh doanh của
mình để ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài . Các bên ký kết theo hợp đồng này vừa có thể cùng nhau phân chia lợi nhuận, sản phẩm mà vẫn có thể độc lập với nhau về mặt pháp lý, về mặt tổ chức và hoạt động kinh doanh.
Có thể thấy ngoài sự cởi mở và thông thoáng của pháp luật về đầu tư, pháp luật Việt Nam đã có có những văn bản luật chuyên ngành điều chỉnh về Hợp đồng BCC nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của hình thức đầu tư này, đồng thời tạo hnahf lang pháp lý cho các hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến việc thỏa thuận các điều khoản và ký kết hợp đồng BCC.
Những đổi mới trong quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến Hợp đồng BCC cho thấy sự hoàn thiện của pháp luật về đầu tư, thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc tạo ra môi trường hấp dẫn về đầu tư, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, tiến tới thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kết luận chương 2
Thành công của các Hợp đồng BCC đã góp phần không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Nhìn chung, quy định về Hợp đồng BCC theo Luật đầu tư 2005 đã thể hiện chính sách đầu tư cởi mở, tinh thần khuyến khích đầu tư của Việt Nam, đồng thời đã tạo được cơ sở pháp lý vững chắc và điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực viễn thông, dầu khí, ngân hàng … với rất nhiều những dự án lớn giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc các nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước.
Tuy nhiên, hình thức đầu tư theo Hợp đồng BCC vẫn còn những hạn chế nhất định, có thể trở thành rào cản cho các nhà đầu tư, từ những bất cập trong quy định về pháp luật hợp đồng nói chung, tới những bất cập trong pháp luật đầu tư về quy định và thực hiện nội dung của Hợp đồng BCC nói riêng. Để hoàn thiện pháp luật liên quan tới Hợp đồng BCC, có thể thấy Nhà nước cần cấp thiết có những giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao vai trò quản lý nhà nước, đồng thời thu hút nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam đối với hình thức đầu tư này.
Kết luận chương 3
Luật đầu tư 2014 đã có những thay đổi tích cực đáng kể về Hợp đồng BCC so với Luật đầu tư 2005, thể hiện sự chú trọng của nhà nước về hình thức đầu tư này. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Luật đầu tư 2014 vừa qua vẫn cho thấy một số bất cập mà Luật đầu tư 2014 chưa giải quyết triệt để.
Định hướng quản lý của Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô nói chung và đầu tư theo Hợp đồng BCC nói riêng. Để phù hợp hơn với thực tiễn kinh doanh vô cùng đa dạng, Nhà nước cần có định hướng cụ thể trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật hợp đồng, cũng như các quy định cụ thể về hợp đồng BCC một cách đồng bộ, nhất quán theo những định hướng đề ra.
Dựa trên tình hình thực tiễn về việc triển khai Hợp đồng BCC tại Việt Nam, Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về Hợp đồng BCC xuất phát từ nguyên tắc đảm bảo lợi ích nhằm thu hút các nhà đầu tư trong khuôn khổ quản lý của Nhà nước, cụ thể là đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật điều chỉnh Hợp đồng BCC và hỗ trợ nâng cao hiệu quả thực thi Hợp đồng BCC. Tất nhiên, việc đưa những định hướng, giải pháp này vào thực tiễn có rất nhiều khó khăn, bên cạnh đó, nhằm hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng BCC cần sự thay đổi có tính định hướng từ nhận thức tới thực tiễn xây dưng và ban hành pháp luật của các nhà làm luật, của các bên thực thi pháp luật.
Kết luận chương trong Báo Cáo Thực Tập – Tín dụng ngân hàng chính sách
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Những cơ sở lý trên trên đây giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội quận Tân Phú và từ đó phân tích hiệu quả hoạt động cho vay một cách sâu sắc hơn. Trên cơ sở tiếp xúc thực tế và những số liệu thu thập được chúng ta sẽ tìm hiểu và phân tích một cách hoàn chỉnh và rõ hơn đề tài cần nghiên cứu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nhìn chung, Ngân hàng Chính sách xã hội quận Tân Phú đã tận dụng tốt ưu thế của mình để triển khai nhiều sản phẩm cho vay tín dụng. Hoạt động cho vay của NH Chính sách xã hội quận Tân Phú cũng đã có những bước phát triển mang tính đột phá, đặc biệt là công tác tín dụng. Việc đánh giá được chất lượng hoạt động tín dụng của NH Chính sách xã hội quận Tân Phú đã cho ta đúc kết được những mặt đạt được và chưa đạt của NH Chính sách xã hội quận Tân Phú làm tiền đề đưa ra được giải pháp ở chương sau
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Qua một thời gian thực tập nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại NHCSXH quận Tân Phú đã giúp tôi nhận thức được phần nào vai trò quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế nói chung và NH nói riêng, đồng thời tôi cũng thấy được những bước tiến triển mạnh mẽ của NHCSXH quận Tân Phú trong hoạt động tín dụng. Qua bài viết này, em mong muốn đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình trong vấn đề nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHCSXH quận Tân Phú, để ngân hàng ngày một phát triển bền vững, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Kết luận chương trong Khóa Luận Tốt Nghiệp – hiệu quả sử dụng vốn lưu động
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Với việc nghiên cứu những lý luận chung về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động SXKD của một doanh nghiệp. Vốn lưu động có mặt trong mọi giai đoạn của một chu kỳ SXKD từ khâu dự trữ, khâu sản xuất đến khâu lưu thông và vận động theo những vòng tuần hoàn. Do đó, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng được khẳng định là nhiệm vụ mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hiểu đúng và đầy đủ về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp cho các nhà quản lý tài chính hoạch định tốt kế hoạch tài chính nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp mình cũng như có những quyết định điều chỉnh kịp thời trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát, tác giả đã chỉ ra được toàn cảnh về tình hình sử dụng vốn lưu động diễn ra tại doanh nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu. Khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2009 là thời gian mà bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước nói chung cũng như bản thân doanh nghiệp nói riêng có nhiều biến động. Do vậy, các chỉ tiêu đánh giá có thể phản ánh tương đối toàn diện năng lực sử dụng vốn lưu động của Công ty. Từ đó đưa ra những đánh giá tổng kết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. Do thời gian tiếp cận và trình độ có hạn nên những nhận định này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của chuyên đề này không phải chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả sử dụng vôn lưu động của Công ty mà căn cứ vào những đánh giá đó để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy tôi xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp cho vấn đề nghiên cứu ở phần sau.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều hướng tới đó là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp và bảo vệ môi trường. Với mức tăng trưởng hàng năm từ năm 2007-2009 trung bình 12%/năm, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường sau 14 năm gây dựng và phát triển. Nhưng những nghiên cứu ở phần trước cho thấy đằng sau con số tăng trưởng đó vẫn tiềm ẩn những dấu hiệu của việc sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả. Nếu tốc độ luân chuyển vốn chậm dần trong thời gian dài bằng đúng với tốc độ giảm từ năm 2007-2009 tương ứng với việc hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra giảm theo thời gian thì duy trì tỷ lệ tăng trưởng 12%/năm đã khó, đạt mục tiêu tăng trưởng 15%/năm càng khó hơn. Do vậy, để đạt được mục tiêu giữ vững đà tăng trưởng trong nhiều năm tiếp theo trong khi mà diễn biến thị trường ngày càng phức tạp và cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc áp dụng các giải pháp nêu trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhiệm vụ cần phải thực hiện ngay. Trong quá trình thực hiện cần thiết phải có sự phân tích, đánh giá thường xuyên để điều chỉnh các biện pháp một cách kịp thời cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tiễn của đơn vị ở từng giai đoạn nhất định.
Kết luận chương trong Báo cáo thực tập – giao nhận hàng hóa bằng đường biển
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã khái quát thông tin về lịch sử phát triển, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Tiếp Vận Toàn Cầu VN, cụ thể là trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. Suốt những năm hoạt động của mình, công ty cổ phần đã đạt được những thành tựu đáng kể và giành được vị thế không nhỏ trong hoạt động giao nhận hàng hóa trong nước.
Công ty TNHH Tiếp Vận Toàn Cầu VN cùng với đội ngũ làm việc chuyên nghiệp, năng động, có kinh nghiệm lâu năm, tạo lòng tin và mối quan hệ trong lòng khách hàng đã tạo nên thương hiệu, sự phát triển ổn định của công ty. Sự đa dạng trong các hoạt động dịch vụ là đặc điểm nổi bật và có vai trò quan trọng trong việc tăng nguồn thu về cho công ty. Tốc độ tăng trưởng về doanh thu trong 3 năm qua tăng tuy không quá cao, chi phí bỏ ra cũng vẫn còn tương đối lớn nhưng đều thu được khoản lợi nhuận không nhỏ. Trong đó phải kể đến đóng góp của dịch vụ thông quan hàng nhập khẩu bằng đường biển mà chương 2 sẽ phân tích tiếp theo.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã đánh giá và phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Toàn Cầu VN thông qua nghiệp vụ về lô hàng cụ thể. Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng trong sự phát triển của công ty. Vì giao nhận hàng nhập khẩu đem về doanh thu cao nhất so với các dịch vụ khác, được xem là hoạt động chủ lực của Công ty TNHH Tiếp Vận Toàn Cầu VN.
Nhìn chung, doanh thu của công ty có tăng trong những năm gần đây tuy nhiên chi phí trong quá trình giao nhận còn cao so với lợi nhuận thực tế. Hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty tương đối ổn định nhưng vẫn có hạn chế, chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì thế mà chương 3 tiếp theo sẽ đưa ra đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Tiếp Vận Toàn Cầu VN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã phân tích toàn diện về những thuận lợi, khó khăn đồng thời đưa ra những kiến nghị để khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh doanh dựa trên việc phân tích hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Tiếp Vận Toàn Cầu VN. Những kiến nghị này được đưa ra với thiện chí góp phần giúp công ty giải quyết những hạn chế của mình đồng thời hoàn thiện các hoạt động giao nhận hàng hóa, cụ thể là:
Nâng cao chất lượng dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo về giá.
Nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của nhân viên.
Mở rộng thị trường, nâng cao thị phần trong thị trường giao nhận.
Nâng cấp và bảo trì các trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh đó là kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước, Hải quan hỗ trợ cho việc tiến hành các giải pháp, góp một phần nhỏ để thúc đẩy sự phát triển của ngành logistics nói chung.