Tải miễn phí Khóa luận Giải Pháp Thúc Đẩy Kinh Doanh Xuất Khẩu Hạt Điều Của Công Ty. Là đề tài viết khóa luận dễ đạt điểm cao. Dễ làm với các bạn sinh viên đang công tác ở công ty có hoạt động xuất nhập khẩu.
Dưới đây, là bài mẫu khóa luận Giải Pháp Thúc Đẩy Kinh Doanh Xuất Khẩu Hạt Điều Của Công Ty của bạn sinh viên khóa trước chia sẻ với Baocaothuctap.net, nay mình xin chia sẻ lại với các bạn sinh viên đang tìm kiếm đề tài cho bài khóa luận của mình bài khóa luận này. Bài mẫu được tác giả hoàn thành chỉnh chu dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được chấm 9 điểm. Hy vọng bài khóa luận Giải Pháp Thúc Đẩy Kinh Doanh Xuất Khẩu Hạt Điều Của Công Ty sẽ giúp các bạn trong bài khóa luận của mình
Nếu bạn nào có nhu cầu đặt làm bài mới với đề tài này hoặc đề tài khác hãy liên hệ đến SĐT ZALO: 0909 232 620
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU KHÓA LUẬN Giải Pháp Thúc Đẩy Kinh Doanh Xuất Khẩu Hạt Điều Của Công Ty
Lý do chọn đề tài
Việt Nam ngày càng hội nhập các tổ chức thương mại quốc tế như WTO APEC, OPEC, điều này cho thấy nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập và không thể tách khỏi hoạt động thương mại quốc tế, tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam có các hoạt động thương mại quốc tế cũng như nhằm thu hút ngoại tệ phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
Để giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế sau khi gia nhập các tổ chức thương mại như trên thì các doanh nghiệp Việt Nam cần mở rộng thị trường và hoạch định chiến lược phát triển nhiều hơn nữa nhằm đảm bảo tăng doanh số bán hàng. Tiếp cận nhiều thị trường quốc tế hơn nữa, hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng của người nước ngoài ngoài, cần phải nghiên cứu sâu hơn về văn hóa tiêu dùng cũng như đối thủ cạnh tranh tại nước ngoài. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với rất nhiều sự cạnh tranh gay gắt trong và ngoài nước và các nhân tố khác như văn hóa xã hội, chính trị, pháp luật và kinh tế..
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ hạt điều, Công ty TNHH Thái Gia Sơn đã không ngừng cố gắng đổi mới và thích ứng với thị trường kinh doanh gay gắt hiện nay, trong những năm qua công ty đã gặt hái nhiều thành công lớn trong các hoạt động kinh doanh của mìn đặc biệt là xuất khẩu các sản phẩm nông sản của Công ty ra thị trường nước ngoài.
Qua quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Thái Gia Sơn, em đã học hỏi được nhiều kiến thức thực tế từ hoạt động kinh doanh của công ty , rất bổ ích và phù hợp với chuyên ngành Kinh doanh quốc tế của mình. Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô giáo và các anh chị trong phòng, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu hạt điều của công ty TNHH Thái Gia Sơn sang thị trường Hà Lan” làm đề tài cho cho báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chính:
Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hạt điều của Công ty TNHH Thái Gia Sơn sang thị trường Hà Lan. Từ đó đưa ra giải pháp cho Công ty TNHH Thái Gia Sơn tại TP.HCM nhằm nâng cao hiệu quả đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt điều của Công ty TNHH Thái Gia Sơn sang thị trường Hà Lan
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận về hoạt động xuất khẩu được áp dụng trong đề tài
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hạt điều nhân của Công ty TNHH Thái Gia Sơn sang thị trường Hà Lan
Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hat điều nhân của Công ty TNHH Thái Gia Sơn ở hiện tại và tương lai.
Xem Thêm ==> Đề tài: Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Công Ty Cổ Phần
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu hạt điều của Công ty TNHH Thái Gia Sơn trong thời gian gần đây và xuất khẩu qua Hà Lan. Phân tích đánh giá những yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu trụ hạt điều của công ty.
Phạm vi nghiên cứu
– Về không gian: Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Thái Gia Sơn lĩnh vực kinh doanh sản phẩm hạt điều
-Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hạt điều của Công ty TNHH Thái Gia Sơn tạo thị trường Hà Lan trong giai đoạn 2016 – 2019 và mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Nguồn thông tin:
Thu thập thông tin thứ cấp: Thông tin giới thiệu về công ty bao gồm: sơ lược công ty, lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, mục tiêu và sứ mệnh, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các mẫu văn bản… thông qua website của công ty và những số liệu do phòng hành chính cung cấp.
Bên cạnh đó là những thông tin và số liệu về tình hình hoạt động của công ty, bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, danh sách khách hàng, các hoạt động truyền thông mà công ty đang áp dụng… thông qua số liệu cung cấp từ phòng kinh doanh, kế toán và phòng hành chính của công ty.
Ngoài những thông tin thu thập từ nội bộ công ty, ta còn có thể thu thập thông tin thông qua sách báo, mạng internet, các tài liệu tham khảo…
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp thống kê, mô tả nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động xuất khẩu hạt điều nhân tại Công ty TNHH Thái Gia Sơn.
* Phương pháp phân tích, so sánh nhằm đối chiếu, so sánh các số liệu, thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tuyền thông của công ty trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về công ty TNHH Thái Gia Sơn
Chương 2: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hạt điều của công ty TNHH Thái Gia Sơn sang thị trường Hà Lan.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu hạt điều của công ty TNHH Thái Gia Sơn
Giới thiệu về công ty Kinh Doanh Xuất Khẩu Hạt Điều Của Công Ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Quá trình hình thành
CÔNG TY TNHH THÁI GIA SƠN
Địa chỉ: Số 220/37/1, Đường số 10, Phường 9, Quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh
Tên giao dịch: THAGISON CO., LTD
Giấy phép kinh doanh: 0304915489 – ngày cấp: 16/04/2007
Ngày hoạt động: 09/04/2007
Điện thoại: 06503798205 – Fax: 3798208
Giám đốc: THÁI DOÃN NGHĨA
Lĩnh vực: Bán buôn sản phẩm từ hạt điều
• Website: thagison.com
• MST: 0304915489
• Vốn điều kệ 2000.000.000 ( 2 tỷ đồng)
• Logo Công ty:
THAGISON được thành lập vào đầu năm 2007 bởi hai anh em người Thái, có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế dưới tên của doanh nghiệp tư nhân, chuyên sản xuất – chế biến – cung cấp cho thị trường nội.
Thagison đã trải qua thời gian đáng nhớ đó cho thấy nỗ lực và phát triển trong giai đoạn đầu đầy khó khăn. Đầu năm 2007, để tăng số lượng và kiểm soát chất lượng, Thagison được thành lập nhà máy chế biến tiêu với cơ sở hạ tầng đầy đủ, bao gồm các công nghệ và dây chuyền sản xuất mới nhất cho chế biến các loại hạt tiêu đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường.
Công ty đã hoàn thành giai đoạn đầu tiên vào tháng 10, năm 2011 với cơ sở hạ tầng cơ bản của nhà máy để sản xuất từ hạt điều thô cho tới điều nhân. Và công ty đang tăng cường các bước cơ sở hạ tầng từng bước đáp ứng tiêu chuẩn ISO / HACCP và tiêu chuẩn cao hơn. Sản phẩm điều nhân với bao bì cũng được phát triển. Bên cạnh các sản phẩm chế biến của công ty, công ty đang kinh doanh cho sản phẩm nông nghiệp khác như dừa sấy khô, cà phê, gạo, quế, nghệ, gừng, trà … Công ty TNHH Thái Gia Sơn cam kết khi khách hàng đến với công ty sẽ được đảm bảo về chất lượng đúng, giá cả cạnh tranh và thời gian giao hàng. Vì vậy, công ty đã giành được sự tin tưởng từ khách hàng địa phương của công ty cũng như người mua quốc tế. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo tốt, có kinh nghiệm và tay nghề cao, công ty cung cấp sản phẩm chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh và dịch vụ thương mại hạng nhất cho khách hàng.
Với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, KTV và công nhân lành nghề làm chủ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Mỗi năm nhà máy đưa ra thị trường gần 4.000 tấn sản phẩm (tính tới năm 2014) và tính tới cuối năm 2018 đã là 6.000 tấn sản phẩm các loại bao gồm: bánh qui xốp, bánh lương khô, kẹo cứng có nhân, bánh Trung Thu, mứt Tết, bánh tươi, các loại bánh kem sinh nhật, bánh cưới….đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hoá đa dạng phong phú, giá cả hợp lý…vì vậy tất cả các sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Thái Gia Sơn đã được tặng nhiều huy chương vàng trong các hội chợ triển lãm trong nước và Quốc tế.
Những sản phẩm của nhà máy sản xuất ra đã được 300 nhà phân phối và trên 35.000 điểm bán lẻ rộng khắp trong cả nước tổ chức bán ra với cơ chế bán hấp dẫn, thuận tiện cho mọi khách hàng đến với thương hiệu cao cấp Thái Gia Sơn. Vì vậy tốc độ phát triển kênh phân phối năm sau tăng trưởng hơn năm trước từ 20%-30%. Bên cạnh nhà phân phối, Công ty còn có cả: Chi nhánh, trạm, cửa hàng của công ty đặt tại các tỉnh thành trong cả nước để tiếp nhận và giải quyết các nhu cầu của nhà phân phối, nhằm đảm bảo các điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà phân phối đưa sản phẩm Thái Gia Sơn đến tận tay người tiêu dùng.
Xem Thêm ==> Trọn bộ 5 khóa luận Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh, miễn phí
1.1.2. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính: kinh doanh thương mại
Doanh nghiệp hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường. Các lĩnh vực mà công ty đang thực hiện kinh doanh là việc phân phối, bán buôn.
Các sản phẩm hàng hóa của công ty chủ yếu là các loại sản phẩm được chế biến từ hạt điều
– Chế biến và phân phối các sản phẩm từ hạt điều
– Sản phẩm nông nghiệp khác như dừa sấy khô, cà phê, gạo, quế, nghệ, gừng, trà…
Từ khi công ty thành lập tới nay cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo công ty, những đóng góp của cán bộ công nhân viên toàn công ty mà công ty đã luôn hoàn thành và vượt kế hoạch đặt ra.
Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh dài, trung và ngắn hạn do cấp trên giao xuống. Trong quá trình kinh doanh, công ty phải đổi mới phương pháp mua bán phù hợp với nhu cầu thị trường và tự cân đối mức luân chuyển hàng hóa, cải tổ thay thế các sản phẩm làm từ hạt điều, chất lượng,… những sản phẩm chưa đạt yêu cầu, bảo vệ an toàn trong sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.2.1. Sơ đồ tổ chức
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
Giám đốc ( Thái Doãn Nghĩa) là người đại diện pháp lý của công ty, có quyền hành cao nhất, toàn quyền quyết định mọi vấn đề của công ty. Giám đốc quyết định việc xây dựng chiến lược phát triển, phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Phó Giám đốc ( Trần Viết Hưng) giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nội dung công việc, lĩnh vực được phân công. Phó Giám đốc chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Phòng Hành chính ( Nguyễn Thị Mai Hương) chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn Công ty, ngân sách liên quan đến chi phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng BHXH, BHYT,…).
Phòng kinh doanh (Nguyễn Văn Long) có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân chỉ tiêu kinh doanh, đưa ra các kế hoạch, dự báo nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của công ty. Phòng này còn chịu nhiệm vụ quản lý các cửa hàng của Công ty, báo cáo thống kê trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo định kỳ lên giám đốc.
Phòng sản xuất: Kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất tại các phân xưởng; Theo dõi tình hình sản xuất của công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra; Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp; Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng và cuối cùng là xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng của công ty.
Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý, tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính, thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty như: Kế toán tiền mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí, kế toán giá thành, kế toán tiền lương…
Nhận xét: Các phòng có mối quan hệ tương hỗ, gắn bó chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho các hoạt động quản lý của Công ty được kịp thời và thông suốt với hiệu quả cao nhất. Cơ cấu tổ chức của Công ty đã tương đối hợp lý
1.3. Tình hình nhân sự tại Công ty
1.3.1. Theo giới tính
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo giới tính
(Đơn vị tính: Người)
Giới tính Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng ( người) Tỷ lệ (%) Số lượng ( người) Tỷ lệ (%) Số lượng ( người) Tỷ lệ (%)
Nam 23 43,4 26 38,24 27 37,5
Nữ 30 56,6 42 61,76 45 62,5
Tổng cộng 53 100 68 100 72 100
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân sự)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số lao động ở công ty tăng dần qua các năm và lượng lao động chủ yếu là lao động nữ.
• Lao động nam:
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ lao động nam ít hơn tỷ lệ lao động nữ. Cụ thể: Năm 2016 số lao động nam là 23, chiếm tỷ lệ 43,4%, đến năm 2017 là 26 người ang 3 người so với năm 2016, chiếm tỷ lệ là 38,24%. Đến năm 2018, số lao động nam là 27 người ang 1 người so với năm 2017, chiếm tỷ lệ là 37,5%.
• Lao động nữ:
Trong ba năm qua số lao động nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn lao động nam, cho thấy đội ngũ Công ty cần những nhân viên cần cù, chăm chỉ. Cụ thể: Năm 2016 số lao động nữ là 30 người chiếm tỷ lệ 56,6%, đến năm 2017 là 42 người tăng 12 người so với năm 2016, chiếm tỷ lệ 61,76%. Đến năm 2018 số lao động nữ là 45 người tăng 3 người và chiếm tỷ lệ là 62,5%.
1.3.2. Theo độ tuổi
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
( Đơn vị tính: Người)
Độ tuổi (tuổi) Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng ( người) Tỷ lệ (%) Số lượng ( người) Tỷ lệ (%) Số lượng ( người) Tỷ lệ (%)
Dưới 30 26 49,06 38 55,88 42 58,34
Từ 30-45 21 39,62 24 35,3 24 33,33
Trên 45 6 11,32 6 8,82 6 8,33
Tổng cộng 53 100 68 100 72 100
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
Nhận xét:
Số lao động dưới 30 tuổi: Chiếm tỷ lệ cao nhất trong Công ty và tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2016 là 26 người chiếm tỷ lệ 49,06%, sang năm 2017 tăng thêm 12 người với tỷ lệ là 55,88%. Đến năm 2018 tổng số LĐ này là 42 người tăng thêm 4 người so với năm 2017 với tỷ lệ là 58,34%.
Số lao động trong độ tuổi từ 30 đến 45: Có sự biến động qua các năm nhưng có xu hướng giảm dần. Năm 2016 tổng số lao động này là 21 người, chiếm tỷ lệ là 39,62%, năm 2017 là 24 người chiếm 35,3%, giảm 4,29% so với năm 2016, và giữ nguyên mức lao động là 24 người ở năm 2018 nhưng tỷ lệ giảm 2% còn 33,33% lao động.
Số lao động trên 45 tuổi: Chiếm tỷ lệ nhỏ nhất trong các nhóm tuổi và có số lượng lao động không đổi qua ba năm, tuy nhiên tỷ lệ có xu hướng giảm dần. Năm 2016 tổng số có 6 người chiếm 11,32%, năm 2017 số lao động là 6 người, tỷ lệ giảm 2,5% còn 8,82%, đến năm 2018 tỷ lệ lao động vẫn ở mức 6 người và tỷ lệ tiếp tục giảm 0,5% còn 8,33%. Về độ tuổi, nhìn chung Công ty có lực lượng lao động tương đối trẻ. Điều này thể hiện Công ty rất coi trọng vấn đề trẻ hóa đội ngũ cán bộ công nhân viên, bởi vì các nhà quản lý hiểu rằng họ chính là lực lượng nòng cốt trong tương lai.
1.3.3. Theo trình độ chuyên môn
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
(Đơn vị tính: Người)
Trình độ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng ( người) Tỷ lệ (%) Số lượng ( người) Tỷ lệ (%) Số lượng ( người) Tỷ lệ (%)
Đại học – Cao đẳng 16 30,19 23 33,82 25 34,72
Trung cấp 14 26,41 19 27,94 19 26,39
Lao động phổ thông 23 43,4 26 38,24 28 38,89
Tổng cộng 53 100 68 100 72 100
(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân Sự)
Nhận xét: Qua Bảng 1.3 ta thấy rằng chất lượng lao động của công ty tăng qua mỗi năm, điều này phù hợp với sự phát triển của công ty trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Cụ thể:
• Số lao động có trình độ ĐH – CĐ: Năm 2016 là 16 người chiếm tỷ lệ 30,19% trong tổng số lao động, năm 2017 tăng 7 người chiếm tỷ lệ 33,82%. Đến năm 2018 số lao động này là 25 người chiếm tỷ lệ 34,72%. Như vậy số lao động có trình độ ĐH – CĐ ngày càng được nâng cao và chiếm tỷ lệ ngày càng tăng.
Điều này chứng tỏ công ty ngày càng chú trọng vào việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên và chú trọng vào việc tuyển dụng tăng nhiều nhân viên mới có trình độ để hiện đại hóa lực lượng lao động của mình.
• Số lao động có trình độ trung cấp: số lao động tăng dần lên qua các năm, chiếm tỷ lệ từ 20 đến 30%. Năm 2016 số lao động này là 14 người chiếm tỷ lệ 26,41%, năm 2017 tăng 5 người chiếm tỷ lệ 27,94% và giữ nguyên mức lao động là 19 người trong 2 năm 2017-2018 nhưng năm 2018 tỷ lệ giảm đi 1,55%.
• Số lao động phổ thông: chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nhóm lao động. Năm 2016 có 23 người chiếm 43,4%, sang đến năm 2017 tăng 3 người, tỷ lệ 38,24%, đến năm 2018 số lao động này tăng thêm 2 người chiếm tỷ lệ là 38,89%. Số lượng lao động này một phần là học việc, phần còn lại là lao động có trình độ cao đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại.

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh và tài chính của Công ty TNHH Thái Gia Sơn giai đoạn 2016 – 2018
1.4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thái Gia Sơn giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 1.4: Khái quát doanh thu, lợi nhuận, chi phí của Công ty giai đoạn 2016 – 2018
(Đơn vị tính: 1000 VNĐ)
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017
Số tiền Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)
Doanh thu 114.571 131.432 141.913 16.861 14,72 10.481 7,97
Chi phí 110.981 127.564 135.504 16.583 14,94 7.940 6,22
Lợi nhuận trước thuế 3.590 3.868 6.409 278 7,74 2.541 65,69
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty)
Chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty trong 3 năm đều tăng. Năm 2017 cả hai chỉ tiêu doanh và chi phí của doanh nghiệp đều tăng khoảng 14% so với doanh thu và chi phí của năm 2016. Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có chiều hướng phát triển, tổng doanh thu của Công ty tăng là do Công ty đã mở rộng thị trường tiêu thụ tiến hành các hoạt động Marketing cho sản phẩm của mình, tạo ra những mẫu mã đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó Công ty chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo được uy tín đối với khách hàng. Vào năm 2018 tốc độ tăng của hai chỉ tiêu này đều giảm so với giai đoạn trước nhưng lợi nhuận tăng mạng chứng tỏ công tác quản lý chi phí của công ty có hiệu quả, tiết kiệm được chi phí kinh doanh.
Nhìn chung doanh thu trong 3 năm của Công ty thu được chủ yếu bằng hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Năm 2016 có doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là 114,571 triệu đồng, năm 2017 chỉ tiêu này tăng 14,72% so với năm 2016, nguyên nhân là do Công ty tìm được nhiều khách hàng hơn và tìm thêm được nhiều thị trường xuất khẩu mới, đồng thời Công ty luôn chú trọng đến việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để tạo được uy tín và thu hút nhiều khách hàng mới. Doanh thu năm 2018 tăng 7,97% so với năm 2017. Do mặt hàng sản xuất chính của Công ty là hạt điều đã có nhiều khách hàng biết đến và đã xuất sang nhiều nước trên thế giới sau vụ kiện bán phá giá năm 2017 nhưng do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế người dân đã phần nào thắt chặt chi tiêu nên Công ty đã tiến hành giảm giá hàng bán nhằm cung cấp cho khách hàng của mình những sản phẩm có chất lượng với giá có thể chấp nhận được nên tốc độ tăng trưởng thấp hơn giai đoạn trước.
Chi phí bán hàng là chi phí có giá trị lớn nhất trong tổng chi phí của công ty. Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2017 tăng 14,94% so với năm 2016. Đây là do việc mở rộng và giảm bớt hoạt động sản xuất của Công ty vì những lý do khách quan của thị trường. Năm 2017 nhu cầu của thị trường về những sản phẩm của Công ty tăng và trong năm năm 2018 do lãi suất ngân hàng trong năm này tăng cao và những bất lợi của thị trường nên năm 2018 chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty là 6,569 triệu đồng tăng 6.22% so với chi phí sản xuất kinh doanh của năm 2017.
Chi phí quản lý doanh nghiệp có chiều hướng tăng qua năm 2017 nhưng lại giảm vào năm 2018, nguyên nhân là do trong năm 2017 có nhiều cán bộ trong ban quản lý đã tới thời hạn nâng nghạch lương và một số thiết bị văn phòng đã bị hư, Công ty phải tốn chi phí để trang bị mới thay thế cho các trang thiết bị đã bị thanh lý.
Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu là để trả lãi vay. Chi phí tài chính của Công ty tăng mạnh vào năm 2017 và và tăng nhẹ vào năm 2018. Năm 2017 chi phí này tăng 62.29% so với năm 2016 và năm 2018 chi phí này chỉ tăng 25.96% so với chi phí tài chính của năm 2017. Nguyên nhân của sự tăng mạnh của chi phí tài chính do trong năm 2017 Công ty tăng sản xuất nhưng nguồn vốn của Công ty không đủ để cung cấp cho hoạt động này.
Chi phí khác tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2017-2018 thấp hơn so với giai đoạn trước. Điều này là do có sự cải cách và tổ chức lại trong sử dụng nên các chi phí như chi phí văn phòng, thiết bị, điện nước, bảo quản, sửa chữa, dịch vụ giảm làm cho khoản mục này ngày càng giảm trong các năm.
Lợi nhuận của Công ty thu về tăng 7,74% vào năm 2017 và tăng 65.69% vào năm 2018. Sự biến động lợi nhuận của các năm là do các nhân tố được thể hiện như sau:
Nhìn chung, Công ty có 3 hoạt động chủ yếu đó là hoạt động chế biến xuất khẩu, hoạt động gia công chế biến, hoạt động xuất khẩu. Trong đó, hoạt động chế biến xuất khẩu là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Công ty. Năm 2017 hoạt động này mang lại lợi nhuận là 2.245 triệu đồng tăng 6.7% so với năm 2016. Đến năm 2018 lợi nhuận trong năm tăng 619 triệu với lợi nhuận năm 2017. Lợi nhuận từ chế biến xuất khẩu đang ngày một chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lợi nhuận của Công ty.
Về hoạt động gia công chế biến, lợi nhuận thu từ hoạt động này ngày càng tăng năm 2016 lợi nhuận từ hoạt động này là 1.158 triệu đồng chiếm 32.3% trong tổng lợi nhuận. Năm 2018 lợi nhuận từ hoạt động này là 2.183 triệu đồng tăng 978 triệu đồng so với năm 2017.
Về hoạt động xuất khẩu, năm 2017 lợi nhuận từ xuất bán hạt điều tăng gấp 27.74% so với năm 2016, đến năm 2018 lợi nhuận từ hoạt động này tăng mạnh 225.84% so với năm 2017. Nguyên nhân là do Công ty vừa đầu tư dây chuyền mới để chế biến sản phẩm xuất khẩu nên Công ty đã tăng xuất khẩu nguyên liệu thô nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu tăng trong năm 2018.
Tóm lại, thông qua các khoản mục lợi nhuận của Công ty ta có thể thấy được Công ty đã có những thành tựu bước đầu trong việc thực hiện các chính sách của mình
1.5. Thuận lợi và khó khăn
1.5.1. Thuận lợi
Trong suốt thời gian qua thị phần về doanh thu bán hàng của Công ty liên tục tăng trưởng. Các mạng lưới bán hàng được tổ chức rộng khắp bao phủ cả thị trường Thành phố và khu vực rìa thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty được nhiều khách hàng biết đến với nhiều sản phẩm như các mặt hàng: đất nền dự án, nhà cung cư trung và cao cấp, nhà phố,..
Để thích ứng với sự thay đổi biến động trên thị trường nhất là khi đáp ứng nhu cầu rộng rãi của số đông, nhiều nhóm khách hàng. Các cán bộ quản trị hệ thống bán hàng đã làm tốt công tác điều chỉnh hệ thống để thay đổi kịp thời, đưa ra những biện pháp thích hợp thu hút khách hàng hơn và doanh số bán hàng của Công ty liên tục tăng cao trong những năm gần đây.
Công ty giảm giá bán sản phẩm đối với khách hàng mua với số lượng lớn, trích thưởng và khuyến mãi phần trăm trong hoạt động tiêu thụ. Bộ phận giao hàng miễn phí, lấy tiền hàng sau khi đã giao hàng cho khách hàng. Quan tâm đến khách hàng sau khi mua hàng nhằm mục đích tạo thương hiệu và uy tín cho Công ty.
1.5.2. Khó khăn
Kế hoạch bán hàng của Công ty tổ chức chưa cụ thể, chưa phù hợp với mục tiêu kinh doanh. Các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng xây dựng cho năm tiếp theo, Công ty thường dựa vào kinh nghiệm và phán đoán khả năng tiêu thụ sản phẩm, chưa phát triển sâu vào việc nghiên cứu thị trường. Các chính sách làm tăng doanh thu bán hàng chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ. Sự tiếp cận khách hàng qua các kênh chưa thu hút được nhiều khách hàng.
Các địa điểm bán hàng của Công ty nằm tại những vị trí kinh doanh rất thuận lợi, dân cư tập trung qua lại rất đông đúc. Tuy nhiên, các địa điểm bán lại được tổ chức sắp xếp theo quy cách là nơi giao dịch mua bán chứ không để trưng bày nhà mẫu, chưa thu hút được nhiều khách hàng.
Xem Thêm ==> Khóa luận Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng
Việc đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ quản trị và lực lượng bán hàng của Công ty được tổ chức khi có nhu cầu. Công tác tuyển dụng thêm lực lượng bán hàng có kinh nghiệm, lực lượng trẻ tuổi có năng lực chuyên môn nhiệt tình trong công việc thì chưa được quan tâm tăng cường.
Chế độ khen thưởng của Công ty chưa được thỏa đáng rõ ràng để khuyến khích tạo động lực cho các nhân viên phát triển làm việc một cách tích cực và đảm bảo quyền bình đẳng giữa mọi người, mối quan hệ đoàn kết gắn bó của đội ngũ nhân viên bán hàng trong Công ty chưa được sâu sắc.
Mặc dù có sự thông suốt trong kênh nhưng các nhân viên bán có thể tránh sự kiểm soát của các cấp quản lý trong Công ty. Việc mở rộng các thị trường tiêu thụ hàng hóa với tốc độ nhanh nên khó có thể giám sát chặt chẽ hoạt động các nhân viên. Đội ngũ cán bộ quản trị còn thiếu, không đủ để theo dõi một hệ thống gồm nhiều nhân viên.
1.6. Phương hướng phát triển chung của Công ty
– Tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty
– Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
– Chấp hành mọi quy định, các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư tài sản, nguồn lực thể hiện hạch toán kinh tế đảm bảo duy trì và phát triển vốn ngân sách đúng quy định.
– Tăng cường đầu tư chuyên sâu, không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ tăng năng suất lao động.
– Xây dựng các phương án kinh doanh và phát triển theo kế hoạch mục tiêu, chiến lược của công ty.
– Đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi, đặc biệt đội ngũ nhân viên thị trường.
– Bảo vệ uy tín của doanh nghiệp, thực hiện đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo quy định của nhà nước.
Vì sao chọn Dịch Vụ Viết Thuê Báo Cáo Tốt Nghiệp tại Baocaothuctap.net?
- Khi các bạn Thuê Người Viết Báo Cáo Tốt Nghiệp tại Baocaothuctap.net. Các bạn sẽ được bảo đảm về chất lượng bài viết, nội dung bài viết không trùng lặp.
- Thời hạn hoàn thiện bài đúng với giao kèo, không trễ nãi khiến bài bị trừ điểm.
- Uy tín: Nhận cọc và làm bài đúng hẹn, sửa bài theo yêu cầu giáo viên.
- Gía cả phù hợp, nhiều gói dịch vụ cho các bạn lựa chọn.
- Đội ngũ làm việc chuyên nghiệp, có kinh nghiệm nhiều năm trong viết báo cáo tốt nghiệp. Luận văn tốt nghiệp/ chuyên đề tốt nghiệp/ khóa luận tốt nghiệp. sđt/ zalo : 0909232620