Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là một công việc quan trọng, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình, nội dung và trách nhiệm trong hoạt động rà soát văn bản, dựa trên Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi các Nghị định 154/2020/NĐ-CP và 59/2024/NĐ-CP).
Mục Lục
Khái Niệm và Đối Tượng Rà Soát Văn Bản
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đối chiếu và đánh giá các quy định của văn bản với văn bản căn cứ, cũng như tình hình kinh tế – xã hội, nhằm phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp (khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2016/NĐ-CP).
Đối tượng được rà soát bao gồm hầu hết các loại văn bản quy phạm pháp luật, từ luật, nghị quyết của Quốc hội đến thông tư của các bộ, ngành, trừ Hiến pháp (Điều 137 Nghị định 34/2016/NĐ-CP).
Nguyên Tắc Rà Soát Văn Bản
Quá trình rà soát phải tuân thủ các nguyên tắc sau (Điều 138 Nghị định 34/2016/NĐ-CP):
- Thường xuyên và kịp thời: Rà soát ngay khi có căn cứ, không bỏ sót văn bản và xử lý kết quả nhanh chóng.
- Tuân thủ trình tự: Thực hiện theo đúng quy trình rà soát đã được quy định.
- Bảo mật: Đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước, phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Nguồn Văn Bản và Trách Nhiệm Rà Soát
Nguồn văn bản để rà soát phải được xác định theo thứ tự ưu tiên: bản gốc, bản chính; công báo; bản sao y bản chính; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; Tập hệ thống hóa văn bản (Điều 141 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 154/2020/NĐ-CP).
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát văn bản do mình ban hành, liên tịch ban hành, chủ trì soạn thảo, và văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến lĩnh vực quản lý của mình. Các đơn vị thuộc bộ, ngành có trách nhiệm hỗ trợ Bộ trưởng trong việc rà soát (Điều 139 Nghị định 34/2016/NĐ-CP).
Xử Lý Kiến Nghị và Đề Xuất Xử Lý Văn Bản
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể kiến nghị rà soát văn bản khi phát hiện nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp. Cơ quan nhận kiến nghị có trách nhiệm xem xét và xử lý hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền (Điều 140 Nghị định 34/2016/NĐ-CP).
Dựa trên kết quả rà soát, có thể đề xuất các hình thức xử lý sau (Điều 143 Nghị định 34/2016/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 154/2020/NĐ-CP):
- Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần.
- Thay thế.
- Sửa đổi, bổ sung.
- Ban hành văn bản mới.
- Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ.
Căn Cứ và Nội Dung Rà Soát
Căn cứ rà soát bao gồm văn bản (văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, văn bản cùng cơ quan ban hành sau, điều ước quốc tế) và tình hình phát triển kinh tế – xã hội (chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, kết quả điều tra, khảo sát) (Điều 145, 146 Nghị định 34/2016/NĐ-CP).
Nội dung rà soát bao gồm hiệu lực, căn cứ ban hành, nội dung, thẩm quyền ban hành của văn bản, đối tượng điều chỉnh, hình thức văn bản và các quan hệ xã hội mới cần điều chỉnh (Điều 147, 148 Nghị định 34/2016/NĐ-CP).
Báo cáo thực tập QTKD về xu hướng cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam
Trình Tự Rà Soát và Xử Lý Kết Quả
Trình tự rà soát bao gồm các bước: phân công người rà soát, xác định văn bản cần rà soát, xem xét căn cứ ban hành, hiệu lực, thẩm quyền và nội dung của văn bản (Điều 149, 150 Nghị định 34/2016/NĐ-CP).
Kết quả rà soát được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản (Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định 34/2016/NĐ-CP) hoặc ký xác nhận trên văn bản nếu không có vấn đề. Hồ sơ rà soát bao gồm văn bản được rà soát, văn bản căn cứ, phiếu rà soát, dự thảo báo cáo kết quả, dự thảo văn bản lấy ý kiến, dự thảo kiến nghị xử lý (Điều 151, 152, 153 Nghị định 34/2016/NĐ-CP).
Báo cáo thực tập QTKD về công tác quản lý tại công ty vật liệu- xây dựng
Kết Luận
Rà soát văn bản quy phạm pháp luật là một quy trình chặt chẽ, đòi hỏi sự am hiểu pháp luật và kỹ năng phân tích. Việc thực hiện đúng quy trình và nội dung rà soát sẽ góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, phục vụ sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tìm hiểu thêm về báo cáo thực tập marketing phân phối sản phẩm của công ty nước khoáng Khánh Hòa và Báo cáo tốt nghiệp: Xây Dựng Kế Hoạch Kinh Doanh Tủ Điện Cho Công Ty để có thêm kiến thức về các lĩnh vực khác.