Chia sẻ thêm cho các bạn mẫu 10 Lời Mở Đầu báo cáo tốt thực tập ngành kế toán dành cho các bạn sinh viên đang làm bài báo cáo thực tập, chuyên đề thực tập và khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành kế toán nhé, các bạn có thể DOWNLOAD file word về cho dễ copy
LƯU LÝ:Nếu bạn nào có nhu cầu triển khai nội dung theo đề cương trên hoặc là theo một đề cương khác với đề tài báo cáo tốt nghiệp, Cần viết bài hoàn chỉnh trọn gói, các bạn có thể liên hệ với mình qua nhé!
Mục Lục
- 1 Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán Vốn Bằng Tiền và các khoản Phải thu
- 2 Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- 3 Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
- 4 Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- 5 Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- 6 Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
- 7 Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế toán Công nợ
- 8 Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán Hàng Tồn Kho
- 9 Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Kế toán Tài Sản Cố Định
Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán Vốn Bằng Tiền và các khoản Phải thu
Trong thời kỳ đất nước đổi mới, nền kinh tế nước ta đang từng bước đi lên trong công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với sự phát triển và xây dựng nền kinh tế nước ta, các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, với sự đổi mới về chính sách tài chính, tín dụng thì vấn đề quản lý, sử dụng vốn bằng tiền cùng với sự kiểm tra chặt chẽ tình hình thanh toán tại công ty là vấn đề cần quan tâm nhất. Mọi doanh nghiệp, mọi dư án đầu tư đều phải đặt kinh tế xã hội lên hàng đầu, có như vậy thị trường mới bền vững.
Mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự do kinh doanh và chịu trách nhiệm kinh doanh, nên việc quản lý vốn đầu tư, và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Bởi vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hằng ngày, tại các doanh nghiệp luôn có nguồn vốn thu chi xen kẽ nhau. Các khoản phải thu là để có vốn bằng tiền, các khoản chi là để hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có nguồn thu để đáp ứng chi. Dòng lưu chuyển tiền tệ diễn ra liên tục,
Qua sự luân chuyển vốn bằng tiền, người ta có thể kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh tế, tình hình tài chính, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh nguồn vốn đó, các doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu, các khoản phải trả, các hình thức thanh toán phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế…Chính vì điều đó, việc tổ chức bộ phận kế toán trong một doanh nghiệp là điều không thể thiếu. Để theo dõi kịp thời , nhanh chóng, cung cấp thông tin chính xác, với sự nhận định về tổ chức hạch toán kê toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu là khâu quan trọng nhất trong bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
Xem thêm
Xem thêm 7 Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Vốn Bằng Tiền
Như chúng ta đã biết vai trò quan trọng của vốn bằng tiền đối với tình hình sản xuất của tất cả các công ty nói chung và công ty TNHH PHÚ BẢO LONG nói riêng, kết hợp với quá trình thực tập tai công ty, em đã chọn đè tài “KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU” tại CÔNG TY TNHH PHÚ BẢO LONG nhằm mục đích hạch toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Từ đó tìm ra nguyên nhân để đưa ra biện pháp khắc phục khó khăn. Khai thác có hiệu quả từ việc quản lý vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
Qúa trình nghiên cứu đề tài “KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU” tại CÔNG TY TNHH PHÚ BẢO LONG từ ngày 11 tháng 1 năm 2020 đến ngày 14 tháng 5 năm 2020. Nội dung báo cáo thực tập gồm 4 chương: (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
- Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ BẢO LONG
- Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN
- Chương 3: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ BẢO LONG
- Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nền kinh tế nước ta đó và đang chuyển mình cho những bước phát triển mới trong thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển đó, nhân tố con người được đặt lên vị trí hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả năng lao động của con người là vấn đề mà các nhà quản lý cần quan tâm. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là hoạt động chân tay trí óc của con người nhằm biến đổi các vật tự nhiên tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội phục vụ nhu cầu của chính con người. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội được biểu hiện bằng tiền. Nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên.
Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Xem thêm
Xem 5 mẫu Đề cương kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tớnh vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu… Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tổ chứ sử dụng lao động hợp lý, hạch toán đúng lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng, vai trũ và ý nghĩa của cụng tỏc tiền lương trong thời gian thực tập tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu VC, với kiến thức chuyên ngành học tập tại nhà trường của mỡnh, căn cứ vào tỡnh hỡnh lao động và tiền lương tại Cụng ty em xin được trình bày báo cáo tốt nghiệp : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu VC”
- Nội dung của bài báo có tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau: (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
- Chương I : Một số vấn đề lý luận chung về kế toỏn tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu VC.
- Chương III: Một số kiến nghị để hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng và thương mại vật liệu VC.
Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
Nước ta thực hiện đổi mới toàn diện từ năm 1986 đến nay và đã thu được nhiều thành tựu đặc biệt là thành tựu về kinh tế. Trong thời gian đó, chúng ta đã gia nhập nhiều tổ chức khu vực và thế giới như: Diễn đàn Hợp tác Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) (1998), Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á – ASEAN (1995), Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO (2007)… và tham gia ký kết các Hiệp định song phương và đa phương. Bước vào kinh doanh trong môi trường hội nhập, quốc tế, mới mẻ và đầy biến động, nhìn chung các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nhận thức rõ điều đó Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng đã có những đổi mới trong cách quản lý, cách nghĩ nhằm thích ứng, tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh mới
Trong quá trình phát triển đó Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng đã luôn duy trì được một cơ chế tài chính vững mạnh và hiệu quả. Và để đảm bảo cho sự ổn định của cơ chế đó, hoạt động thanh toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là với một doanh ngiệp thương mại như Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng. Bởi để hiểu tình hình tài chính của một doanh nghiệp có lành mạnh hay không, trước hết cần xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Quy trình tổ chức kế toán các nghiệp vụ thanh toán sẽ cung cấp số liệu, thông tin cần thiết để phân tích khả năng thanh toán công nợ cũng như tình hình tài chính của Công ty.
Xem thêm
Xem thêm: 64 Đề tài báo cáo thực tập Kế toán doanh nghiệp ĐIỂM CAO
Công ty cũng dựa trên các phân tích đó để đảm duy trì một mức luân chuyển vốn hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản công nợ ngắn hạn, duy trì hàng tồn kho để đảm bảo quá trình kinh doanh của Công ty thuận lợi. Chính vì vậy, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán đối với công tác quản lý tài chính tại Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng.
Trong thời gian gần đây, nhất là để chuẩn bị cho các thủ tục gia nhập các tổ chức quốc tế, Nhà nước cũng ban hành rất nhiều Nghị định, Quyết định, Thông tư quy định về kế toán, chuẩn mực kế toán. Một phần các chính sách này đã tạo điều kiện nhiều hơn cho Công ty trong quá trình cải thiện tình hình tài chính nhưng cũng gây khó khăn không nhỏ cho công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp trong đó có kế toán thanh toán.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của kế toán thanh toán em đã chọn nghiên cứu đề tài báo cáo tốt nghiệp “Kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng”.(Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
- Nội dung của bài báo cáo tốt nghiệp được chia thành hai phần chính:
- Phần 1: Thực trạng kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng
- Phần 2: Hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng
Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Sự cần thiết của đề tài : (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là : “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trãi được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp hiện nay không những chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh tranh, khi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm dịch vụ được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu.
Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TPL”.
- Mục tiêu nghiên cứu :
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả .
Xem thêm
Xem thêm List 5 Lời mở đầu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Phương pháp nghiên cứu : (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
- Thu thập những chứng từ nghiệp vụ phát sinh thực tế tại cty TNHH TPL
– Tham khảo ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán cty .
– Ý kiến của giáo viên hướng dẫn
– Tham khảo sách báo và một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
– Thu thập các số liệu từ các chứng từ gốc có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ đó tổng hợp vào sổ các tài khoản có liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh .
Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
- Phạm vi nghiên cứu :
Về không gian : Công ty TNHH TPL
Số liệu được phân tích là số liệu quý 4/2020
Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với xu thế hiện nay của thế giới là việc hội nhập kinh tế và quốc tế, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp cần tự
chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng nguồn vốn hợp lí, tổ chức sản xuất hiệu quả, đảm bảo đầu ra cho tiêu thụ sản phẩm, tận dụng được các cơ hội kinh doanh từ thị trường. Đặc biệt, việc Việt Nam đã ký kết Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) với Liên minh Châu Âu (EU) đã mở ra cho Việt Nam cánh cửa rộng lớn để các doanh nghiệp của nước ta được thâm nhập sâu vào thị trưởng Châu Âu rộng lớn đầy tiềm năng, tuy rằng sẽ gặp không ít những thách thức và khó khăn, nhưng đây là cơ hội cho những bước ngoặt giúp nền kinh tế phát triển vượt bậc. Để tận dụng cơ hội này, các doanh nghiệp trong nước cần phải đảm bảo chủ động, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận từ việc tăng thu nhập, giảm chi phí, từ đó có thể nhanh chóng tái sản xuất. Để có thể đạt được yêu cầu nêu trên, việc quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là có sự phối hợp tốt từ khâu tổ chức sản xuất để giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và hội nhập là do công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng còn bộc lộ nhiều tồn tại khiếm khuyết.
Để doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận, việc làm sao để tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí thấp thì lợi nhuận cao và chi phí cao thì lợi nhuận sẽ
giảm đi luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Do đó, việc tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp hạ giá thành, tăng lợi nhuận, từ đó có thể dồn nhiều nguồn lực hơn để tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường so với các doanh nghiệp khác,đồng thời nâng cao uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Như vậy, từ ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như đã nêu ở trên, ta có thể thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần Toàn Thắng – Tiền thân là công ty TNHH Vân Sơn được thành lập tháng 3 năm 2001. Trải qua hơn 19 năm phát triển, đã dần khẳng định vị thế trong ngành sản xuất các sản phẩm Inox dân dụng và công nghiệp trên thị trường trong nước và châu Á. Các sản phẩm hiện công ty sản xuất và kinh doanh bao gồm: Bồn Inox, bồn nhựa, máy nước nóng năng lượng mặt trời, máy lọc nước, chậu rửa Inox… Tại công ty cổ phần Toàn Thắng, công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã phần nào phục vụ cho việc quản lý, điều hành của ban quản trị.
Qua tìm hiểu cho thấy công ty cổ phần Toàn Thắng còn chưa hoàn thiện về cách quản lý và chưa lên được kế hoạch chi hợp lý dẫn đến các khoản chi phí lớn, cách tính giá chỉ phù hợp với các sản phẩm hiện tại mà chưa phù hợp với các sản phẩm tương lai của công ty có thể làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khó cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và giảm lợi nhuận của công ty.
Ví dụ khâu duyệt dự toán chưa được thực hiện chặt chẽ dẫn đến nhiều khoản chi mua nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất chưa hợp lý, đã đẩy giá
thành sản xuất lên cao hơn so với thực tế. Phương pháp tính giá sản phẩm chưa phù hợp với định hướng phát triển tương lai của công ty.
Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và sự ảnh hưởng của nó đến tình hình phát triển của Công ty, tác giả đã tiến hành thực hiện chuyên đề thực tập với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Toàn Thắng”.
Mục tiêu của chuyên đề thực tập là việc vận dụng lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kết hợp với nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích, đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và giá thành sản phẩm tại Công ty. (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
Xem thêm
Tải 3 Bài Mẫu Kế toán Chi phí sản xuất và Tính giá thành Sản phẩm
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong Công ty cổ phần Toàn Thắng.
2.2.Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, chuyên đề thực tập có ba nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hiện nay tại Công ty cổ phần Toàn Thắng, xác định những
nguyên nhân, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Ba là, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Toàn Thắng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Báo cáo thực tập
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán và các quy định có trong chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính.
Về không gian: Tác giả thực hiện khảo sát tại Công ty cổ phần Toàn Thắng, tập hợp các số liệu thực tế tại công ty. Sản phẩm chọn để tính giá
thành là các sản phẩm về nhựa, inox tại Công ty cổ phần Toàn Thắng. Về thời gian: Số liệu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của công ty
năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
Khi thực hiện đề tài, tác giả tổng hợp, phân tích nghiên cứu các tài liệu để khái quát những vấn đề về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
DN sản xuất dưới góc độ kế toán tài chính. Sau khi có các dữ liệu thống kế kê toán, khảo sát tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Toàn Thắng. Tác giả thực hiện phân tích các số liệu, so sánh, diễn giải, quy nạp để nghiên cứu và phân tích các vấn đề thực tiễn, đưa ra kết luận cho mục đích nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được tác giả sử dụng trong chuyên đề tốt nghiệp bao gồm:
– Dựa trên số liệu điều tra, khảo sát thực tế, trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và cán bộ kế toán tại Công ty cổ phần Toàn Thắng.
– Nguồn dữ liệu bên trong DN là các tài liệu kế toán của công ty, các sổ sách kế toán về chi phí và giá thành; Nguồn dữ liệu bên ngoài DN lấy từ các
giáo trình, các Thông tư, Nghị định, các chuẩn mực kế toán quy định những vấn đề liên quan đến nguyên liệu sản xuất, định mức tiêu hao, định mức chi phí, quy trình kế toán kế toán trong DN sản xuất.
– Tác giả thu thập dữ liệu cho chuyên đề thực tập thông qua chuyên đề thực tập của các tác giả đi trước; thông qua các giáo trình, slide, bài giảng của các thầy cô giáo; qua nguồn thông tin trên internet để tìm hiểu lý thuyết kế toán, các quy định của Bộ tài chính liên quan đến kế toán chi phí sản xuất, tìm hiểu các phương pháp thống kê, phân tích số liệu kế toán. Thông qua website của Công ty cổ phần Toàn Thắng, các tài liệu của bộ phận hành chính, tác giả tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, cơ cấu tổ chức toàn Công ty nói chung và Phòng kế toán nói riêng. Tác giả còn thu thập các chứng từ và báo cáo kế toán của Công ty cổ phần Toàn Thắng để tiến hành phân tích, đánh giá công tác kế toán chi phí, giá thành sản phẩm tại Công ty.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Toàn Thắng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Toàn Thắng
Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
1. Tính cấp thiết của đề tài (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
Ngành xây dựng cơ bản nói chung và ngành lắp máy nói riêng đang ngày càng phát triển, đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Trong những năm vừa qua, hàng loạt các công trình, các nhà máy lớn đã và đang được xây dựng như: thủy điện Lai Châu, Nhà máy nhiệt điện Mông Dương I, Nhà máy nhiệt điện Mông Dương II, Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng, Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất, Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn…với giá trị đầu tư lên tới hàng ngàn tỷ đồng là cở sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khác phát triển.
Tuy vậy, đến năm 2011, khi cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới lan ra diện rộng và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ Việt Nam buộc phải đưa ra hàng loạt các biện pháp để hạn chế sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong đó có việc cắt giảm chi tiêu công. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến ngành xây dựng nói chung và các doanh nghiệp lắp máy nói riêng. Một yêu cầu cấp bách đặt ra với các tổng công ty, các doanh nghiệp nhà nước là tiếp tục đẩy mạnh cải cách cơ cấu và quản trị, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước.
Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO và tham gia hiệp định TPP tạo cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội to lớn, đồng thời phải đối đầu với thách thức không nhỏ.Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành xây lắp có cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các tập đoàn công nghiệp lớn, đồng thời chịu sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài đặc biệt là các nhà thầu Trung Quốc. Vì vậy một yêu cầu lớn đặt ra với doanh nghiệp là phải tìm cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phát huy một cách hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có và tận dụng tối đa những ảnh hưởng tích cực từ bên ngoài như các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Khi xây dựng và đưa ra chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin, trong đó thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng. Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán khoa học, hợp lý góp phần đáng kể trong việc nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
Trong hệ thống thông tin kế toán, thông tin kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp chú trọng bởi vì thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh giúp họ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó với những đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất xây lắp là sản xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ, có khối lượng lớn, thời gian thi công kéo dài. Hoạt động sản xuất được thực hiện trên các địa điểm khác nhau. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc ghi nhận doanh thu, tập hợp chi phí đầy đủ, phù hợp, xác định kết quả hợp lý nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong kế toán tài chính doanh thu, chi phí của các hợp đồng xây dựng và xác định kết quả kinh doanh của trong các doanh nghiệp xây lắp còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây lắp là vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn. Từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập
Xem thêm
Xem thêm: GIÁ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP BAO NHIÊU?
3. Mục tiêu nghiên cứu
– Mục tiêu nghiên cứu lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp.
– Mục tiêu thực tiễn:
+ Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3, tìm ra ưu điểm và những bất cập ở đơn vị khảo sát.
+ Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, chuyên đề thực tập đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh phù hợp với sự phát triển hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
– Đối tượng nghiên cứu:
+ chuyên đề thực tập tập trung nghiên cứu lí luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
+ chuyên đề thực tập đi sâu khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-
+ Trên cơ sở đó xác định phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-
– Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong năm tài chính 2014, 2015.
+ Về mặt không gian: Khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần LILAMA 69- 3 trên góc độ kế toán tài chính.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
– Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các nguồn tài liệu tác giả dùng để nghiên cứu lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán quốc tế, chế độ kế toán hiện hành, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khác như luận án, luận văn, đề tài khoa học… Từ đó hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: Tác giả phỏng vấn trực tiếp một số lãnh đạo công ty, cán bộ quản lý, kế toán trưởng và các nhân viên kế toán… Việc phỏng vấn được thực hiện dựa trên việc thiết kế sẵn mẫu phiếu khảo sát bao gồm các câu hỏi đóng, câu hỏi mở liên quan trực tiếp đến quy mô, đặc điểm bộ máy quản lý, đặc thù ngành nghề kinh doanh, cách thức tổ chức sản xuất, tổ chức công tác kế toán, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
+ Phương pháp quan sát thực tế: Dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan tới phần hành kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh biết được cách đơn vị ghi nhận giá vốn, chi phí, cách phân bổ các loại chi phí, cách ghi nhận doanh thu, cách xác định kết quả kinh doanh.
– Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:
Tổng hợp kết quả khảo sát: tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra, các cuộc phỏng vấn khái quát thành nhóm các vấn đề, để mô tả thực trạng theo nhóm các vấn đề đã được khái quát đó, từ đó đánh giá về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của đơn vị, tìm ra được những mặt hạn chế làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện.
6. Kết cấu chuyên đề thực tập (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
- Ngoài lời mở đầu, danh mục viết tắt, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề thực tập gồm ba chương:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3
Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế toán Công nợ
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải tự hoàn thiện, cải tiến cả về phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả công tác quản lý trong đó có công tác kế toán.
Công tác kế toán ở doanh nghiệp có nhiều khâu, nhiều phần hành mà trong đó kế toán công nợ luôn là phần kế toán đặc biệt quan trọng. Việc hạch toán đầy đủ, kịp thời và quản lý tốt công nợ s tạo nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác được tình hình tài chính về khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn…từ đó chủ động trong các giao dịch kinh doanh để phát triển các mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp, góp phần chung vào sự phát triển của Đơn vị. Ngược lại, quản lý công nợ không tốt s dẫn đến hậu quả là công nợ quá hạn tồn đọng nhiều, nếu là nợ phải thu trong trường hợp không thể thu hồi được doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nguy cơ giải thể, phá sản do mất khả năng thanh toán.
Nếu là nợ phải trả quá hạn, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro bị phạt vi phạm hợp đồng dẫn đến uy tín bị giảm sút nghiêm trọng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua thực tế công tác tại Công ty cổ phần Hanel, Tác giả nhận thấy kế toán công nợ được xem là một trong những phần hành kế toán trọng yếu mà Đơn vị đặc biệt lưu ý. Tuy nhiên, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau mà công tác kế toán công nợ của Công ty vẫn còn những bất cập cần khắc phục. Theo đó, nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hanel, Tác giả đã chọn đề tài: để thực hiện nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
– Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán công nợ trong doanh nghiệp. Làm r sự chi phối của một số Chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán công nợ trong doanh nghiệp.
– Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hanel.
– Thứ ba, trên cơ sở đó, đưa ra đưa ra một số giải pháp, ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hanel.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đốí tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán công nợ phải thu, phải trả và dự phòng công nợ trong doanh nghiệp.
Ph m vi nghiên cứu
– Phạm vi về không gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại phòng Kế toán -Tài vụ của Công ty Cổ phần Hanel.
– Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua 3 năm 2017 – 2019, trong đó đi sâu nghiên cứu phần hành kế toán công nợ trong năm 2020
– Phạm vi về nội dung: Kế toán công nợ là một phần hành đa dạng với nhiều khoản phải thu, phải trả khác nhau. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về các khoản công nợ mang tính trọng yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản tại Công ty Cổ phần Hanel, đó là khoản phải thu khách hàng, phải thu khác, phải trả người bán, vay và nợ thuê tài chính, thực trạng kế toán dự phòng phải thu, phải trả và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính riêng cũng như Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần Hanel đối với các khoản công nợ nêu trên trong năm 201 .
Xem thêm
Xem thêm 74 BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH KẾ TOÁN
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu, Tác giả chuyên đề thực tập đã đặt ra các câu hỏi như sau:
– Lý luận chung về công nợ và kế toán công nợ của Việt Nam hiện hành như thế nào?
– Thực trạng kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hanel như thế nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì?
– Giải pháp nào giúp hoàn thiện kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hanel?
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong chuyên đề thực tập của Tác giả đó là phương pháp thu thập số liệu và phương pháp phân tích số liệu. Cụ thể như sau:
Phương pháp thu th p iệu: (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
Quan sát: Là việc lựa chọn, quan sát và ghi ch p một cách có hệ thống về các hành vi và đặc tính của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này giúp nguồn thông tin có độ chính xác cao. Tác giả đã quan sát việc thực hiện kế toán công nợ từ lập chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ, ghi nhận vào sổ sách kế toán và lập báo cáo kế toán tại Công ty.
Phỏng vấn: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Qua đó giúp Tác giả giải đáp được những thắc mắc, những thông tin không được thể hiện trên tài liệu thu thập được liên quan tới phần hành kế toán công nợ. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu sơ cấp có liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung nghiên cứu nghiên cứu tài liệu kế toán tại công ty.
Tác giả tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu kế toán có liên quan đến kế toán công nợ tại Công ty như: chứng từ kế toán, sổ kế toán, các báo cáo kế toán về tình hình công nợ, Báo cáo tài chính riêng, BCTC hợp nhất… Các tài liệu thu thập được giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về công tác kế toán công nợ tại Công ty. Bên cạnh việc nghiên cứu tài liệu thực tế, tác giả còn nghiên cứu các tài liệu khác như Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư 48/2019/TTBTC, các giáo trình kế toán đã được xuất bản… để củng cố phần lý luận về kế toán công nợ trong doanh nghiệp.
Phương pháp ph n t ch iệu:
Phương pháp thống kê: Là phương pháp liệt kê, thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc đánh giá, nhận x t.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào số liệu có s n để so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó.
+ Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập được bằng các phương pháp kể trên, tiến hành tổng hợp phân tích công nợ tại Công ty để đưa ra nhận định riêng về công tác kế toán công nợ tại Công ty.
Qua việc tổng hợp và phân tích số liệu thu thập có thể đánh giá được công tác kế toán công nợ có hợp lý hay không? Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc quản lý tài chính hay không? Từ đó tìm ra những điểm hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán và đề ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hanel.
8. Kết cấu của chuyên đề thực tập (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về kế toán công nợ trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hanel
Chương 3. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán công nợ tại Công ty Cổ phần Hanel
Lời mở đầu báo cáo tốt nghiệp Kế toán Hàng Tồn Kho
1, Tính cấp thiết của đề tài
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu trình sản xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dõn. Hàng tồn kho không những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mà cũn phản ánh quy mô và trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở thành yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một loại hàng tồn kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông qua đó, điều quan trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán kế toán hàng tồn kho với chức năng và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho cho nhà quản lý là một công cụ đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập quốc tế , vấn đề đổi mới , nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hạch toán kế toán càng trở lên cần thiết. Với mục tiêu đó , chúng ta đã và đang nghiên cứu dần từng bước hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán. Đã có bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời và nhiều văn bản , quyết định , thông tư được ban hành quy định , hướng dẫn việc hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp.
Công ty TNHH SX thương mại và dịch vụ Anh Nguyên là một đơn vị có khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị . Là một doanh nghiệp bán lẻ hàng nội thất với hệ thống trên 4.000 mặt hàng , hệ thống gồm 11 siêu thị phân phối trên địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh . Chính vì vậy , công tác quản lý và kế toán hàng tồn kho rất quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán hàng tồn kho , tác giả đã chọn đề tài : “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên “ . (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
Xem thêm
Xem thêm: Sơ đồ Trình tự Ghi sổ kế toán các Tài Khoản, Các Phần Hành
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài chuyên đề thực tập
+ Hệ thống lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng Kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tồn kho tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Anh Nguyên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài chuyên đề thực tập
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH SX- TM- DV Anh Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn :
– Về mặt khoa học chuyên đề thực tập hệ thống hóa lý luận về kế toán hàng tồn kho trên cả 2 góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
– Về thưc tiễn chuyên đề thực tập đi sâu phân tích thực trạng về kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên, qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại công ty TNHH TM SX và TM Anh Nguyên.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu : (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
*) Phương pháp luận: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin
– Sử dụng các phương pháp tổng hợp , thống kê , phương pháp phân tích , so sánh …
-Khảo sát thực tế về tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH thương mại sản xuất và dịch vụ Anh Nguyên
*) Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu; Một số thông tư, nghị định, công văn quy định chế độ tài chính hiện hành.
7. Kết cấu chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu , kết luận các danh mục tài liệu và phụ lục, chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chƣơng 1 : Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên.
Chƣơng 3 : Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH sản xuất thương mại và Dịch vụ Anh Nguyên
Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Kế toán Tài Sản Cố Định
1. Tính cấp thiết của đề tài (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ là một bộ phận quan trọng, quyết định việc duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là cơ sở đánh giá trình độ công nghệ và năng lực sản xuất, cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Việc sử dụng và quản lý TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá thành, đến khả năng cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và phát triển của doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua, vấn đề nâng cao hiệu quả việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ mở rộng quy mô TSCĐ mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy, doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng và toàn diện hơn, đảm bảo sử dụng công suất TSCĐ kết hợp với việc thường xuyên đổi mới, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý TSCĐ của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp đã luôn chú trọng đến bộ máy kế toán TSCĐ để thực hiện công tác theo dõi, quản lý và cung cấp thông tin chính xác về TSCĐ cho các nhà quản trị. Đây là cơ sở để các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định đầu tư, sử dụng TSCĐ một cách hợp lý nhất. Muốn vậy, cần tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng, hao mòn và khấu hao TSCĐ. Việc tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có, nâng cao và sửdụng tối đa công suất tối đa máy móc thiết bị là biện pháp quan trọng để tạo điều kiện hạ giá thành, thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị đổi mới TSCĐ.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là ngành hàng may mặc, TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc, công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC – Việt Nam có khối lượng TSCĐ tương đối lớn nên vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ là rất quan trọng. Mặc dù đã từng bước hoàn thiện quá trình hạch toán kế toán TSCĐ nhưng công ty vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế như: chưa có sự quản lý khoa học TSCĐ, chưa có những kế hoạch, biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng, hiệu quả của TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ những lý do bất cập trên, việc hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC – Việt Nam là cần thiết. Do đó, tôi chọn đề tài “Kế toán TSCĐ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Phúc Hưng FNC – Việt Nam” cho chuyên đề thực tập của mình.
Xem thêm
Xem thêm: Dịch vụ viết bài báo cáo thực tập kế toán
3. Mục tiêu nghiên cứu
– Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
– Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam.
– Thứ ba, trên cơ sở đó, đưa ra một số đề xuất, giải pháp, ý kiến đóng góp để hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
– Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam.
– Phạm vi nghiên cứu
– Phạm vi về không gian: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập tại phòng Kế toán của Công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam.
– Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua 2 năm 2018 – 2019, trong đó đi sâu nghiên cứu phần hành kế toán TSCĐ trong năm 2019.
– Phạm vi về nội dung: chuyên đề thực tập tập trung nghiên cứu kế toán TSCĐ hữu hình, vô hình dưới góc độ kế toán tài chính của công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam. Qua đó, rút ra các kết luận và phát hiện những mặt còn tồn tại cần khắc phục để hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
– Phương pháp luận: Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để xem xét các vấn đề nghiên cứu là kế toán TSCĐ từ lý thuyết đến thực tế tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam.
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu qua các giáo trình, chuẩn mực, thông tư hướng dẫn… nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở để so sánh với thực tế nghiên cứu.
– Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến TSCĐ. Từ đó chọn lọc và xử lý số liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu.
– Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn nhân viên kế toán TSCĐ của Công ty về những vấn đề liên quan đến phần hành kế toán TSCĐ tại đơn vị này.
Đây cũng là cơ hội cho tác giả được doanh nghiệp này cấp cho những tài liệu và số liệu là nội dung chính của kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam.
– Phương pháp quan sát thực tế: Tiến hành quan sát quá trình luân chuyển và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, các loại báo cáo, các sổ kế toán,…sử dụng trong Doanh nghiệp từ đó khảo sát được thực trạng kế toán TSCĐ tại Doanh nghiệp.
Phương pháp quan sát được tiến hành trực tiếp tại phòng kế toán của Công ty.
– Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích số liệu, thông tin, từ đó rút ra kết luận về công tác kế toán TSCĐ về công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam. Qua thực trạng đó, tìm ra những điểm hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán và đề ra các giải pháp để hoàn thiện kế toán TSCĐ tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam.
7. Kết cấu của chuyên đề thực tập (Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán)
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung và kết quả nghiên cứu của chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam
Chương 3. Một số đề xuất hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Phúc Hưng FNC – Việt Nam
Xem thêm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP TRỌN GÓI
Trên đây là 10 Tổng hợp Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán, Tải Word, 2022 dành cho các bạn sinh viên đang làm bài báo cáo thực tập, chuyên đề thực tập và khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành kế toán nhé, các bạn có thể DOWNLOAD file word về cho dễ copy LƯU Ý:Nếu bạn nào có nhu cầu triển khai nội dung theo đề tài báo cáo tốt nghiệp, Cần viết bài hoàn chỉnh trọn gói, các bạn có thể liên hệ với mình qua nhé!