Download mẫu báo cáo thục tập Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng cho các bạn sinh viên đang tìm kiếm các đề tài tốt nghiệp về xây dựng kế hoạch kinh doanh, hiện nay có một số trường đang triển
LƯU Ý: Trong quá trình làm bài Báo cáo thực tập các bạn gặp khó khăn về thời gian hay tìm kiếm công ty thực tập, không thể hoàn thành bài làm hãy liên hệ dịch vụ viết thuê báo cáo tốt nghiệp
Mục Lục
- 0.1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng
- 0.2 CHƯƠNG 2:KẾ HOẠCH MARKETING Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng
- 1 CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng
- 2 CHƯỢNG: 5 DỰ PHÒNG RỦI RO Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng
1.1.Mục tiêu của dự án
Dự án Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng được tiến hành nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Thu mua lúa gạo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Phát triển công nghệ bảo quản với kỹ thuật cao hơn;
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ cho thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
Không những vấn đề đầu vào là nguyên vật liệu được chú trọng, dự án còn nỗ lực tạo kênh phân phối nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm bằng cách xây dựng hệ thống kênh phân phối trưc tiếp và gián tiếp. Mục tiêu của chúng tôi là “ Xuất Khẩu”. Vì vậy chúng tôi cẩn trọng lựa chọn nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, chúng tôi tập trung vào tất cả các bước của quá trình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn trước khi đóng gói và phân phối tới khách hàng. Chúng tôi tự tin với chất lượng sản phẩm tốt vì sử dụng nguồn nguyên liệu ( lúa, gao) chất lượng kết hợp với máy móc, công nghệ hiện đại trong quá trình chế biến để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
Nhà máy xay xát lúa gạo xây đựng tại địa bàn Thành phố Long An sẽ là nhà cung cấp gạo chuyên nghiệp. Chúng tôi sở hữu các thế mạnh sản xuất và kinh doanh lúa gạo sau:
- Đội ngũ thu mua lúa nhanh chóng tận đồng với bà con nông dân.
- Hệ thống lò sấy lúa dùng nhiệt trấu hoạt động liên tục.
- Dây chuyền xây xát lúa gạo gồm: máy sát trắng, máy lau bóng gạo chất lượng cao.
- Hệ thống máy làm củi trấu cung cấp cho thị trường nhiên liệu các tỉnh.
- Đội ngũ kinh doanh gạo thành phẩm chuyên nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Áp dụng hệ thống thanh toán và giao hàng nhanh chóng, linh hoạt.
Các sản phẩm dự kiến nhà máy sản xuất ra để dưa vào thị trường gồm có:gạo thơm, gạo tấm, gạo nếp, cám gạo. Công ty thu mua lúa gạo, sấy và tách trấu cung cấp cho thị trường sản phẩm chính là gạo lức bán cho các nhà máy trà bóng gạo và các công ty xuất khẩu. Ngoài ra Công ty còn thực hiện việc sấy thuê hoặc sấy và tách trấu cho khách hàng có nhu cầu sấy lúa và tách trấu. Sản phẩm phụ phẩm là vỏ trấu sẽ được tận thu làm nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất điện của Công ty.
Sản phẩm gạo từ công ty thực phẩm Vàng Việt Nam được sản xuất trên dây chuyền khép kín, được đánh giá là hiện đại nhất tại Việt Nam hiện nay. Với hệ thống máy bóc vỏ trấu, máy lọc sạn, máy xát trắng, máy đánh bóng gạo, Cân điện tử tự động… đặc biệt là máy Bắn màu hạt gạo tự động được nhập khẩu từ Đài Loan có tác dụng loại bỏ những hạt gạo kém chất lượng, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Đối với kênh bán hàng trực tiếp, công ty tìm hiểu và xây dựng hệ thống các siêu thị mini trên địa bàn tỉnh Long An, chuyên bán các sản phẩm của công ty, góp phần đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đồng thời tạo sự nhận biết của khách hàng về sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó xây dựng lực lượng bán hàng năng động, nhiệt huyết tiếp cận và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Song song với việc xây dựng hệ thống phân phối trực tiếp, dự án còn phát triển kênh bán hàng gián tiếp. Công ty đã có kế hoạch tiếp cận và xây dựng hệ thống đại lý thông qua việc rà soát, thương thảo và kí hợp đồng với các nhà phân phối, các tiểu thương trong địa bàn, ngoài ra công ty cũng có kế hoạch tiếp cận với các hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh, tích cực làm việc để có thể đưa những sản phẩm của dự án vào hệ thống các siêu thị này, đây là vấn đề cần chú tâm thực hiện, từ hệ thống siêu thị, các sản phẩm của dự án sẽ được lan tỏa mạnh mẽ hơn trong cộng đồng.
Cùng với việc phát triển kênh bán hàng trực tiếp và gián tiếp, công ty tích cực xây dựng hệ thống bán hàng online, thông qua website: thucphamvang.com, các sản phẩm sẽ dễ dàng được khách hàng nắm bắt hơn (số lượng, giá cả, xuất xứ, công dụng…), tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc tiếp cận các sản phẩm của dự án. Hơn thế nữa, công ty còn có kế hoạch phối hợp với đài truyền thông tỉnh Long An làm chuyên đề về thực phẩm vàng, giới thiệu về các sản phẩm của công ty, những tiêu chuẩn chất lượng cũng như những lợi ích mà sản phẩm của công ty đem lại, tạo điều kiện hết sức thuận lợi để người tiêu dùng không chỉ trong tỉnh Long An mà còn cả nước biết đến các sản phẩm này.
Bên cạnh những mục tiêu kinh tế có lợi cho chính chủ đầu tư, chúng tôi còn mong muốn rằng dự án này sẽ mang lại hiệu quả xã hội to lớn. Ngoài việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng phát triển công nghệ cao, dự án sẽ phần nào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, từng bước xây dựng và cải tạo môi trường sống trong cộng đồng dân cư. Đặc biệt chúng tôi hy vọng rằng, những sản phẩm, đặc sản nuôi trồng từ chính đất và nước, từ bàn tay lao động của người dân Long An sẽ ra khắp Việt Nam và được thị trường trong nước đón nhận. )Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo)
XEM THÊM 99+ ===> BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN TRỊ KINH DOANH
.
1.2. Sự cần thiết cần phải đầu tư
Long An là địa phương có năng suất, sản lượng lương thực trong tốp đầu các tỉnh miền núi phía Nam và đang tiếp tục có hướng đi bền vững trong phát triển kinh tế nông nghiệp với giải pháp sản xuất lương thực theo hướng hàng hóa.
Hiện trên địa bàn tỉnh có gần 63.000 ha đất trồng lúa, ngô, trong đó, diện tích trọng điểm sản xuất cây lương thực trên 16.000 ha, canh tác 2.000 ha lúa chất lượng cao. Đánh giá tình hình sản xuất lương thực của tỉnh, ông Dương Đức Huy, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho rằng: Đây là một trong những lĩnh vực thành công nhất trong phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp của tỉnh những năm gần đây.
Một minh chứng cụ thể, các chỉ tiêu về năng suất, sản lượng lương thực hằng năm ngày một tăng cao. Năm 2010, tổng sản lượng lương thực cây có hạt của tỉnh đạt 228.000 tấn, năm 2014 đạt gần 260.000 tấn (tăng 14%), năm 2015 ước đạt 265.000 tấn, tăng 8,2% so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cuộc sống cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Thành công đó là hiệu quả bước đầu việc thực hiện Đề án “Phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp hàng hoá giai đoạn 2013 – 2017” của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV. Đây cũng là động lực thực hiện chương trình sản xuất lương thực bền vững và sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao giá trị trên diện tích canh tác của các địa phương trong tỉnh.
Việc khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, sự vào cuộc đồng bộ, tích cực của các ngành và sự hưởng ứng của người dân, các doanh nghiệp là điều kiện đảm bảo những thành công trong sản xuất lương thực. Theo đó, hàng loạt các giải pháp được triển khai đồng bộ như: Nghiên cứu và sản xuất giống lúa, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, nâng cao năng lực dự báo và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên cây trồng, phát triển dịch vụ trong sản xuất nông nghiệp. Nổi bật là chương trình nghiên cứu và sản xuất giống lúa nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất. Hiện, tỉnh được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận 3 giống lúa lai LC 25, LC 212, LC 270 là giống cây trồng mới, được lưu hành trên toàn miền nam. Diện tích vùng sản xuất lúa giống ổn định với quy mô trên 300 ha gieo trồng/năm, sản lượng đạt trên 600 tấn, đáp ứng 65% nhu cầu lúa giống trong tỉnh, góp phần hạ giá thành giống lúa lai trên địa bàn. Phong trào thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lương thực nâng lên, nhiều chương trình, dự án hỗ trợ của Nhà nước được tập trung ưu tiên cho các giống đạt năng suất cao. Hiện, tỷ lệ diện tích sử dụng lúa lai ở các địa phương trong tỉnh chiếm 70,3%, giống ngô lai 90%, năng suất vùng thâm canh lúa đạt trên 65 tạ/ha, vùng thâm canh ngô đạt trên 50 tạ/ha, góp phần đưa năng suất bình quân của cây lúa trong năm 2014 đạt 48,4 tạ/ha (tăng 9,3%), cây ngô đạt 34,35 tạ/ha (tăng 5,1%) so với năm 2010.
Tuy nhiên, phần lớn các sản phẩm nông sản tại đây được bán ra thị trường chủ yếu dưới dạng thô, chưa ra một công đoạn sơ chế nên giá thành không cao ảnh hưởng nhiều đến đời sống của các hộ dân tại đây. Sư xuất hiện các công ty chế biến nông sản, thủy sản là sự cần thiết, là chiếc cầu nối giữa các hộ dân và thị trường.
Hiểu rõ những hạn chế của nông dân trong sản xuất nông thủy sản và nắm bắt được định hướng chủ trương phát triển của tỉnh Long An trong việc xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế – xã hội cao; Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản, tăng sản lượng, giá trị và hiệu quả đáp ứng nhu cầu của thị trường; đa dạng hoá cây trồng trên nền tảng sử dụng tối đa đất và nước; Xây dựng ngành trồng trọt, thủy sản trở thành ngành kinh tế hàng hoá đáp ứng nhu cầu trong, ngoài tỉnh và xuất khẩu với chất lượng cao; Chú trọng những cây trồng có giá trị kinh tế, nhu cầu thị trường cao và có khả năng xuất khẩu; Khai thác tối đa lợi thế của tỉnh. Vì thế, chúng tôi đã tiến hành xây dựng Nhà máy xay xát lúa gạo.
Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho lao động tại địa phương, chúng tôi tin rằng Dự án xay xát lúa gạo trên địa bàn tỉnh Long An là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. (Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo)
CHƯƠNG 2:KẾ HOẠCH MARKETING Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng
2.1.Phân tích môi trường kinh doanh
2.1.1.Thị trường sản xuất nông sản thế giới và trong nước
(a) Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới.
Lúa gạo là một loại lương thực quan trọng đối với 3,5 tỷ người, chiếm 50% dân số thế giới. Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới FAO năm 2018 sản lượng lúa gạo đạt 749,1 triệu tấn tăng 1% so với năm 2016 (741,8 triệu tấn) và có xu thế tăng trong những năm tiếp theo.
Sản lượng lúa gạo tại châu Á chiếm tới 90,4% toàn thế giới, tức là 677,7 triệu tấn. Tỷ lệ này vẫn đang liên tục tăng vì vấn đề dân số gia tăng ở khu vực này. Theo thống kê, sản lượng lúa gạo cao chủ yếu nhờ sản lượng tăng mạnh tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Pakistan và Việt Nam. Trong đó, sản lượng lúa gạo của Việt Nam năm 2018 đạt tới 44,7 triệu tấn.
Sản lượng lúa gạo tại Châu Phi đạt 28,7 triệu tấn, tăng 0,8% so với sản lượng năm 2016. Sản lượng tăng tại các nước Tây Phi đã bù đắp những thiếu hụt do sự suy giảm tại một nước ở Đông và Nam Phi.
Tại vùng trung Mỹ và Caribe sản lượng lúa gạo duy trì ở mức ổn định 3 triệu tấn. Vùng nam Mỹ sản lượng lúa gạo đạt 25,4 triệu tấn năm 2018 tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2017. Sản lượng lúa gạo tại châu Âu giữ ở mức ổn định đạt 4.1 triệu tấn năm 2018. Gạo là một trong những mặt hàng thiết yếu, ít phụ thuộc vào thu nhập của các hộ gia đình. Do đó, khối lượng tiêu thụ gạo trên thế giới và Việt Nam nói riêng rất lớn. Năm 2016, thương mại lúa gạo thế giới tương đối bình ổn, không có những xáo trộn đáng kể xảy ra do mùa màng hoặc biến cố chính trị. Do nhu cầu của một số nước gia tăng và số lượng lúa gạo thặng dư tại các nước xuất khẩu, sự trao đổi lúa gạo thế giới đạt mức kỷ lục 40.2 triệu tấn gạo hay 8% cao hơn 2016.
Với khuynh hướng giảm bớt diện tích trồng lúa, Việt Nam năm 2017 được mùa nhờ khí hậu điều hòa, sản lượng đạt đến 45 triệu tấn lúa hay tăng 2.3% so với 2015, năng suất bình quân 5.77 tấn/ha và xuất khẩu 6.2 triệu tấn gạo trị giá 2.7 tỉ Mỹ kim, so với mục tiêu đầu năm 6.5 triệu tấn và 6.7 triệu tấn của 2016. Năm 2017. Việt Nam xuống vị trí thứ ba xuất khẩu gạo thế giới, sau Thái Lan và Ấn Độ. Hai chương trình trợ cấp trồng lúa lai và sản xuất lúa 3 vụ/năm đã đến lúc cần được nghiêm túc duyệt xét lại vì sự bất hợp lý của nước sản xuất dư thừa và xuất khẩu gạo lớn thế giới, chưa kể đến yếu tố kỹ thuật. Cho nên, cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đặc biệt dành hỗ trợ này cho mục đích khác như ngành trồng bắp, đậu nành cho chăn nuôi và rau cải, màu có trị giá cao. Hơn nữa, trồng 3 vụ lúa/năm trong khi giá gạo xuất khẩu thế giới xuống thấp như hiện nay, nông dân còn gặp nhiều khó khăn hơn nữa. Chỉ tiêu sản xuất lúa gạo hàng năm cần đặt trên cơ sở nhu cầu thế giới và nội địa để đảm bảo lợi tức cao cho nông dân thay vì dựa vào đất trồng sẵn có. Năm 2016 là năm xuất khẩu gạo thơm nhiều nhất, hơn 800.000 tấn gạo hay 36% so với cùng thời điểm năm trước, với giá trung bình 600 đô la/tấn (trong khi gạo thơm Hom Mali của Thái Lan từ 1.065 – 1.075 đô la/tấn và Basmati của Ấn Độ 1.515 – 1.525 đô la/tấn), có thể thu hút nông dân trồng nhiều lúa thơm trong những năm tới. Thị trường chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Philippines và Mỹ. Một điều đáng mừng cho người Việt hải ngoại là gạo Việt Nam bắt đầu xuất hiện lần đầu tiên trên thị trường Hoa Kỳ từ quý 4/2016, nhưng chất lượng và giá cả kém hơn gạo Thái Lan (từ 10-45 đô la/kg), với 3 nhãn hiệu: Gạo thơm thượng hạng Bạc Liêu, Gạo thơm thượng hạng 3 Miền và Việt Nam Jasmine ricet tại miền Nam California. Phản ứng sơ khởi của giới tiêu thụ Mỹ cho biết chất lượng gạo Việt Nam không bằng gạo Thái Lan, loại gạo sau này hiện chiếm thị phần to lớn tại Mỹ (hơn 80%).
Năm 2019, theo một số chuyên gia, thị trường xuất khẩu gạo thế giới có thể gặp khó khăn. FAO tiên đoán thị trường lúa gạo thế giới sẽ kém hơn 2016 một chút, chỉ độ 0.6% hay số lượng đạt đến 40.5 triệu tấn gạo. Hiện nay, các nước ở Nam bán cầu đang gieo trồng, theo tiên đoán sơ khởi, sản xuất lúa của Argentina và Uruguay giảm bớt do mưa quá nhiều và giá thành cao; trong khi tăng thêm tại Bolivia, Chile và Paraguay. Ở Indonesia, chính phủ đặt chỉ tiêu tăng 4% (73,4 triệu tấn lúa) so với 2016. Sri Lanka sản xuất phục hồi nhờ mưa trở lại. Tại Châu Phi, triển vọng sản xuất của Madagascar và Tanzania khá tốt. Tuy nhiên, sản xuất lúa của Úc Châu sẽ co lại 18% do thiếu nước và giá thành cao. Ngoài ra, Thái Lan và Trung Quốc đã ký bản ghi nhớ với nội dung Trung Quốc sẽ mua 2 triệu tấn gạo từ Thái Lan trong 2017-2019 dù thực tế chưa xác định như đã thấy trong 2017
Theo FAO tiên đoán, sau khi xuất khẩu được 6.2 triệu tấn gạo trong 2016, Việt Nam có thể xuất khẩu 6.9 triệu tấn gạo trong 2018 do được mùa năm qua, mà phần lớn đến các nước nhập khẩu chủ yếu: Trung Quốc, Philippines và Đông Nam Á. Thái Lan sẽ tiếp tục vai trò dẫn đầu xuất khẩu gạo thế giới ở tầm mức cao hơn, khoảng 11 triệu tấn gạo, do họ còn gạo tồn kho khá lớn.
Một số nước khác như Campuchia, Trung Quốc, Guyana, Myanmar, Pakistan, Paraguay và Hoa Kỳ có khả năng xuất khẩu gạo nhiều hơn, trong khi các nước Argentina, Úc Châu, Brazil và đặc biệt Ấn Độ sẽ bị cạnh tranh gay gắt hơn do giá cả thiếu hấp dẫn.
Các sản phẩm nông nghiệp, nhất là lúa gạo sẽ được tiến hành tự do hóa thương mại vào năm 2017 trong khu vực ASEAN. Do đó, xuất khẩu gạo thơm và gạo có chất lượng cao cần được hỗ trợ khuyến khích nhiều hơn nữa để nâng cao lực cạnh tranh của khâu này, nhưng phải thực sự đảm bảo chất lượng cao. Ngoài ra, mong đợi lộ trình thực hiện chủ trương thương nhân đầu mối xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa sớm được nghiêm chỉnh áp dụng đại trà, vì đó là bước cơ bản để thiết lập thương hiệu cho lúa gạo Việt Nam và đảm bảo quyền lợi người trồng lúa. (Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo)
(b) Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa có chiều dài bờ biển lên tới 3000km, địa hình phức tạp nhiều sông núi, do đó hình thành nhiều vùng canh tác lúa khác nhau. Căn cứ vào điệu kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ và phương pháp gieo trồng, nghề trồng lúa nước được hình thành và chia ra là 3 vùng chính: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung và đồng bằng Nam Bộ
Theo bảng thống kê diện tích và sản lượng lúa của cả nước, nhận thấy rằng bắt đầu từ năm 2000 đến năm 2007 diện tích trồng lúa giảm từ 7.666 nghìn ha xuống 7.207 nghìn ha và từ năm 2007 trở đi diện tích trồng lúa có xu hướng tăng trở lại và đạt 7.899 nghìn ha vào năm 2015. Diện tích của vụ lúa mùa có xu hướng giảm dần, còn diện tích của vụ đông xuân thì tăng dần theo từng năm. Diện tích vụ hè thu giữ ở mức ổn định và bắt đầu có xu hướng tăng từ năm 2010.
Từ năm 2005 trở lại đây sản lượng lúa gạo có xu thế tăng dần. Ngoài việc tăng diện tích trồng lúa thì việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp bằng việc tạo ra những giống lúa mới có năng suất cao, chống chọi được với nhiều loại sâu bệnh cũng góp phần nâng cao sản lượng lúa gạo của cả nước.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2018 ước đạt gần 6,7 triệu tấn và 2,85 tỷ USD, tăng 5,8% về khối lượng nhưng giảm 2,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016, theo số liệu của Bộ NN&PTNT. Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm so với cùng kỳ liên tục trong 10 tháng đầu năm 2017, chỉ tăng so với cùng kỳ vào tháng 11 và tháng 12 năm 2019. Giá xuất khẩu bình quân đạt khoảng 410,56 USD/tấn (FOB), giảm 7% so với 441,38 USD/tấn cùng kỳ năm trước.
XEM THÊM 99+ ===> BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN TRỊ KINH DOANH
Châu Á vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của gạo Việt Nam, chiếm trên 70%. Theo giới chuyên gia, giá xuất khẩu gạo giảm do các đơn hàng gạo chủ yếu là loại 25% tấm và 5% tấm giá trị thấp từ Indonesia và Philippines, mặc dù xuất khẩu gạo thơm đang có xu hướng tăng.
Dòng gạo cao cấp Việt Nam đang ngày càng chiếm ưu thế với mức giá liên tục tăng. Xuất khẩu gạo chất lượng cao trong 9 tháng đầu năm 2017 tăng 17% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 1,2 triệu tấn, chiếm 26% trong tổng khối lượng gạo xuất khẩu trong giai đoạn này. Lợi nhuận mà dòng sản phẩm cao cấp mang lại hấp dẫn hơn nhiều so với hàng phổ thông và cấp thấp.
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Gạo luôn là lương thực chính của Việt Nam. Tuy nhiên, lượng gạo tiêu thụ bình quân đầu người của Việt Nam cũng nhu các nước châu Á khác đang trên đà giảm. Khi nền kinh tế phát triển, người tiêu dùng có sức mua lớn hơn và có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các loại thực phẩm khác, vì thế lượng gạo tiêu thụ bình quân đầu người sẽ giảm khi thu nhập tăng.
Theo số liệu gần đây nhất của Bộ NN & PTNT, lượng gạo tiêu thụ bình quân đầu người của Việt Nam là khoảng 136 kg. Bộ NN & PTNT cũng sử dụng số liệu trên để đưa ra dự báo về cung và cầu gạo. Nguồn hàng của các loại thực phẩm khác luôn có sẵn trên thị trường cũng khiến cho lượng tiêu thụ gạo bình quân đầu người sụt giảm. Lượng gạo tiêu thụ đầu người hàng tháng tại các khu vực đô thị thường thấp hơn so với khu vực nông thôn. Cũng phải nói thêm, sản lượng gạo tiêu thụ tại các khu vực đô thị cũng đang trên đà giảm nhanh. Mặc dù lượng gạo tiêu thụ bình quân đầu người hiện nay đang giảm nhưng với tốc độ tăng trưởng dân số hàng năm khoảng một triệu người nên tổng sản lượng gạo tiêu thụ vẫn tiếp tục tăng. Uớc tính, mỗi năm Việt Nam sẽ tiêu thụ thêm 150.000 tấn gạo.Sản lượng gạo được dùng trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm là khoảng 6 triệu tấn một năm và sẽ tăng thêm từ 50.000 đến 100.000 tấn mỗi năm. Trong lĩnh vực này, gạo được sử dụng nhiều trong các loại thực phẩm làm từ tinh bột gạo như bánh bao, mì, bánh tráng, bánh bột gạo, bia và rượu.
Trong ngành thức ăn chăn nuôi, sản phẩm công nghiệp chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu; còn 40% là nguồn thức ăn chăn nuôi tự chế. Gạo là một trong những nguồn nguyên liệu chính của thức ăn tự chế cho lợn, cá và gia cầm. Trong khi Việt Nam chỉ có thể cung cấp tối đa 500.000 tấn gạo dùng trong thức ăn chăn nuôi thì nhu cầu về gạo trong ngành công nghiệp này của nước ta sẽ tăng 50.000 đến 100.000 tấn mỗi năm, tùy thuộc vào lợi thế về giá của gạo so với các nguồn nguyên liệu khác như ngô và sắn. Theo các thương nhân, tổng cộng Việt Nam sẽ tiêu thụ thêm tối đa 500.000 tấn gạo mỗi năm.
Trong thời gian gần đây Chính Phủ đã áp dụng nhiều biện pháp, giải pháp thu mua tạm trữ lúa gạo để giảm bớt khó khăn cho người dân. Nhưng việc thu mua, tiêu thụ hết lượng lúa gạo còn tồn đọng cho nông dân là vấn đề không dễ trong một sớm một chiều có thể làm tốt được, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, một trong những giải pháp thực thi nhất là tổ chức xây dựng hệ thống thu mua lúa gạo nói riêng và hàng nông sản nói chung. Tuy nhiên sản lương thực tăng cao nhưng chất lượng lúa, gạo vẫn còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trên thị trường thế giới. Hiện nay, đa phần gạo Việt Nam xuất khẩu vẫn là gạo cấp thấp, giá gạo thường thấp hơn của Thái Lan.
Mặt khác, do hạn hán kéo dài, hầu hết nông dân đang giữ lúa, chờ đến lúc được giá mới bán. Thương lái (đặc biệt là thương lái biên giới) cũng đang tăng giá mua vào để đảm nguồn hàng. Điều này đã góp phần làm tăng cả giá gạo nội địa và giá gạo xuất khẩu.
Giá gạo trong nước biến động do các yếu tố sau: nguồn cung lúa có sẵn tại các thời điểm khác nhau trong năm, nhu cầu xuất khẩu và lượng dự trữ cuối niên vụ. Thông thường, giá lúa thường giảm xuống mức thấp nhất hai lần trong năm: giai đoạn thu hoạch cao điểm vụ Đông-Xuân (tháng 3 – tháng 4) và giai thu hoạch cao điểm của vụ hè thu chính (tháng 6 – tháng 7). Giá lúa cũng phụ thuộc lượng gạo dự trữ, đặc biệt là lượng dự trữ cuối niên vụ, so với thời gian nông nhàn.
Tuy nhiên, giá lúa niên vụ 2017/16 có xu hướng không ổn định so với các niên vụ khác. Biểu đồ dưới đây chỉ ra xu hướng giá lúa trong 3 tháng đầu năm của các năm khác nhau. Giá lúa trong tháng 3 hàng năm có xu hướng thấp hơn so với giá tháng 1 và tháng 2, do vào thời gian này, ĐBSCL đang thu hoạch vụ Đông-Xuân ngoại trừ các năm 2017, 2018, 2008 và 2019. Giá lúa tháng 3 năm 2018 và năm 2019 tăng do nguồn cung toàn cầu thiếu hụt. Mức giá cao giữa tháng 3 và tháng 2 năm 2018 đạt 450 đồng; bên cạnh đó các năm 2008, 2017 và 2009 cũng có xu hướng tương tự với mức giá cao lần lượt là 200 đồng, 250 đồng và 500 đồng. (Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo)
Công ty thực hiện theo mô hình cánh đồng mẫu lớn liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, thu mua trái cây từ nông dân đem về nhà máy sản xuất và bán cho các siêu thị, cửa hàng tạp hóa và khu chợ truyền thống,…xuất khẩu trong tương lai.
Dự án xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động vào tháng 01/2019 và đạt công suất thiết kế ngay trong năm hoạt động.
Nhà máy xay xát của công ty thực phẩm vàng Việt Nam dự kiến sẽ được hoàn thiện và đưa vào sử dụng cuối tháng 1 năm 2019. Với tổng diện tích 2600m2, công suất dây chuyền từ lúa ra các loại sản phẩm gạo mục tiêu của nhà máy : 12-14 tấn/h, từ gạo thành phẩm ra gạo đã đánh bóng: 8-10 tấn/h
Máy đánh bóng gạo được thiết kế theo phương pháp dùng dao và lưới kết hợp với luồng nước phun sương làm cho gạo, sạch trắng và bóng. Chính vì vậy gạo thành phẩm có độ bóng cao, màu trắng, sáng, tỷ lệ gãy vỡ thấp. Định lượng được lắp ở phần nạp liệu để cố định lưu lượng nguyên liệu vào nhằm tạo cân bằng với lượng nước đã được chỉnh sẵn, vì thế gạo sau khi đánh bóng sẽ có chất lượng đồng đều và ổn định. Đặc biệt dây truyền động bộ máy định lượng Vitamin CF-10K dùng để kiểm soát chính xác khối lượng gạo đã được nhuộm vitamin theo tỷ lệ được ấn định sẵn.
2.2 MA TRẬN SWOT
Xuất phát từ việc tham khảo mô hình Swot để tạo ra chiến lược kinh doanh hiệu quả
Thiết lập mô thức SWOT
Điểm mạnh1- Mối quan hệ vững2- Hàng hóa3- Đội ngũ nhân viên4- Vị trí. Cơ sở hạ tầng5- Tình hình tài chính rõ ràng | Điểm yếu1- Thương hiệu2- Biến động nhân sự3- Trình độ nhân viên4- Quảng cáo chưa mang tính chuyên nghiệp5- Phương pháp quản trị | |
Cơ hội1- Tốc độ tăng trưởng kinh tế2- Nhu cầu của người tiêu dùng3- Môi trường kinh doanh4- Chính sách mở cửa nền kinh tế của nhà nước5- Nhà cung cấp hàng hóa có uy tín6- Vấn đề về tự nhiên | Chiến lược S-OChiến lược xâm nhập thị trườngChiến lược phát triển thị trườngChiến lược mở rộng ngành dịch vụ | Chiến lược W-OChiến lược phát triển nguồn nhân lựcChiến lược mở rộng mạng lưới phân phối (phát triển thị trường) |
Thách thức1- Thương hiệu2- Biến động nhân sự3- Trình độ nhân viên4- Quảng cáo chưa mang tính chuyên nghiệp5- Phương pháp quản trị | Chiến lược S-TChiến lược liên doanhChiến lược tăng cường quảng cáo, khuyến mạiChiến lược khác biệt hóa | Chiến lược W-TChiến lược khác biệt hóaChiến lược tăng cường quảng cáo khuyến mại |
Nguồn: economy,vn (Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo)
Sau khi phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng đã đề ra những chiến lược kinh doanh căn bản nhất, đồng thời trao đổi ý tưởng và kế hoạch của mình với các cổ đông, các thành viên trong gia đình kinh doanh, các đồng nghiệp và các nhà tư vấn,…
Phân đoạn thị trường mà Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng hướng tới: trước mắt thị trường Long An và toàn nước.
Quảng cáo thương hiệu, ngành nghề và các dịch vụ liên quan trước khi khai trương. Khuyến mại hàng hoá trong những tuần đầu khai trương.
Về nguồn cung sản phẩm: Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng mua sản phẩm tại địa phương, hợp tác phát triển chuyên môn hóa vùng nguyên liệu trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển theo hướng chuyên nghiệp bao tiêu sản phẩm của trang trại, hộ nông dân nhằm đảm bảo kiểm soát chất lượng, số lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu vao.
Về giá cả: xây dựng chính sách giá tốt nhất, tức là giá chính hãng. Muốn được giá tốt nhất thì Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng phải cam kết về số lượng lớn bao tiêu sản phẩm đâu ra cho những trang trại, hộ gia đinh, nhà cung cấp. Hơn nữa bộ phận kinh doanh nhập hàng nên dựa vào thương hiệu, uy tín, khả năng tài chính của chính Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng để đàm phán với nhà cung cấp để đạt được giá tốt nhất. Một khi Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng đạt được mức giá tốt nhất thì Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng sẽ truyền những ưu đãi về giá từ nhà cung cấp sang khách hàng.
2.3.Marketing mix
2.3.1.Chiến lược sản phẩm
Tập trung vào kênh bán lẻ trực tiếp. Cần phải cải thiện và phát huy dịch vụ bán hàng và sau bán hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Qua đó sẽ củng cổ được khách hàng hiện tại cũng như thu hút khách hàng mới từ những kênh phân phối truyền thống, đối thủ cạnh tranh.
Mở rộng bán hàng qua mạng, vì đây sẽ là kênh bán hàng hàng phổ biến trong tương lai khi mà xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của người dân được cải thiện và thời gian của khách hàng có giới hạn.
Đặc biệt, Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng sẽ xây dựng một website, cập nhật đầy đủ thông tin các sản phẩm, thông tin khuyến mãi,…và những thông tin liên quan để khách hàng dễ dàng tìm kiếm, tham khảo sản phẩm cần mua.
Bước bóc vỏ và sáng lọc gạo
Quy trình sản xuất thực hiện thông qua máy tách để loại bỏ các chất gây ô nhiễm.. Sau đó máy Paddy Husker bóc vỏ lúa để cho ra gạo lứt (gạo nâu). Quá trình phân tách sử dụng máy móc hiện đại để có được gạo lức chất lượng cao, sạch sẽ, và không có chất gây ô nhiễm.
Bước xát trắng
Gạo lức được xát trắng để loại bỏ lớp cám từ gạo nâu (lức) để có được gạo trắng mà vẫn giữ nguyên giá trị dinh dưỡng cũng như hương vị của gạo cho lợi ích sức khỏe của người tiêu dùng. Trong một từ khác, giá trị dinh dưỡng và lợi ích của lúa được giữ lại hoàn toàn
.Bước lọc sạn và tách thóc
Bước đánh bóng gạo trắng
Gạo trắng đi vào máy đánh bóng gạo để có được gạo trắng, hạt sáng bóng, gạo đẹp với cùng một kích thước. Quá trình này vẫn giữ lại chất lượng sản phẩm gạo trắng và cho phép sản phẩm gạo có thể được giữ ( bảo quản) lâu hơn.
Quá trình tách mẫu
Gạo trắn bóng được lưu trữ trong kho chứa tiêu chuẩn tốt nhất về vệ sinh và sạch sẽ. Chúng tôi đảm bảo kiểm soát chất lượng , trọng lượng bằng cách sử dụng một hệ thống khép kín để đóng gói, hệ thống này tự động loại bỏ tạp chất và đảm bảo rằng người tiêu dùng nhận được chính xác những gì được yêu cầu: gạo tinh khiết, tươi và thơm. Sản phẩm được đóng gói hút chân không trọng lượng (1-10) kg và trong bao bì truyền thống trọng lượng từ (5 – 50) kg
2.3.2.Chiến lược tiếp thị
Về chương trình khuyến mại:
+ Quảng cáo thông qua kênh truyền hình, báo chí, tờ rơi…
+ Khuyến mại: đồng loạt các sản phẩm hoặc tập trung cho một sản phẩm chiến lược.
+ Các hình thức khuyến mại:
– Mua hàng tặng hàng
– Mua hàng từ lần ….đến lần ….được tặng tiền
– Mua hàng từ lần …đến lần …được tặng hàng
– Mua hàng tặng tiền
– Mua hàng giảm giá
– Mua nhóm hàng tặng hàng
– Mua nhóm hàng tặng tiền
– Mua nhóm hàng giảm giá
– Chương trình thẻ mua sắm: tạo thẻ mua sắm có các trị giá và hạn sử dụng để tặng, bán cho khách hàng.
– Chương trình thẻ chiết khấu tính điểm: tạo các loại thẻ chiết khấu tính điểm tích luỹ dựa trên tổng giá trị mua hàng của khách hàng,…
Cần tung ra các chương trình khuyến mại có yếu tố bất ngờ với thời gian khuyến mại ngắn và đi trước đối thủ cạnh tranh. Điều này sẽ giúp Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng tăng doanh số bán hàng và thu hút một lượng khách hàng mới từ đối thủ cạnh tranh.
XEM THÊM 99+ ===> BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN TRỊ KINH DOAN
Về chăm sóc khách hàng (Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo)
Cần chủ động chăm sóc sản phẩm cho khách hàng. Lập đường dây nóng, đường dây này chuyển trực tiếp đến trưởng các đơn vị, bộ phận để giải quyết những trường hợp đột xuất của khách hàng. Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng sẽ lưu trữ thông tin về khách hàng. Dựa trên những thông tin về khách hàng, Công ty TNHH Gạo Hảo Hạng sẽ thiết lập chương trình đặc biệt dành cho những khách hàng thân thiết với những ưu đãi bất ngờ.
– Hệ thống quản lý khách hàng gồm những thông tin sau:
Quản lý thông tin chi tiết và các thông tin liên lạc của khách hàng
Quản lý các hoạt động giao dịch liên quan đến khách hàng: Báo giá, bán hàng…
Khả năng thống kê doanh số của khách hàng
Khả năng thống kê doanh số của khách hàng nằm trong TOP doanh số cao nhất
Hỗ trợ các chức năng dịch vụ chăm sóc khách hàng
– Hệ thống quản lý chăm sóc khách hàng gồm những thông tin sau:
Trạng thái đơn hàng (nếu có)
Thời gian đang được bảo hành (nếu có)
Các chương trình khuyến mãi
Khách hàng tra cứu việc tích lũy điểm trên thẻ mua sắm
Quản lý bảo mật truy cập vào hệ thống
Về xây dựng thương hiệu: tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng thông qua thái độ phục vụ của nhân viên, hàng hóa phong phú, đa dạng, trưng bày hàng hóa, chương trình khuyến mại, dịch vụ sau bán hàng… để nhắc đến các hàng hóa thực phẩm sạch rõ nguồn gốc xuất xứ là nhắc đến sản phẩm của Công ty TNHH thương mại kinh doanh hàng nông sản Thành tín.
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng
3.1. Tổng mức đầu tư dự án
3.1.1. Tài sản cố định
Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng Dự án “Nhà máy xay xát lúa gạo”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án 12,624,218,000 đồng, chia làm hai giai đoạn bao gồm:
Đvt: nghìn đồng
HẠNG MỤC | ĐVT | KL | ĐƠN GIÁ | THÀNH TIỀN |
Xây dựng lắp đặt | ||||
Nhà xưởng sản xuất gạo | m2 | 1,000 | 1200 | 1,200,000 |
Nhà kho gạo | m2 | 2,000 | 1200 | 2,400,000 |
Nhà văn phòng | m2 | 30 | 2500 | 75,000 |
Nhà bảo vệ | m2 | 30 | 2500 | 75,000 |
Cổng biển hiệu | thiết bị | 1 | 15000 | 15,000 |
Trạm máy phát điện | m2 | 60 | 1200 | 72,000 |
Trạm bơm + bể ngầm | thiết bị | 1 | 150000 | 150,000 |
Bể xử lý nước thải | thiết bị | 1 | 50000 | 50,000 |
Tường rào | m | 400 | 1000 | 400,000 |
Thoát nước mưa | thiết bị | 1 | 80000 | 80,000 |
Dây chuyền thiết bị | ||||
Hệ thống sấy lúa 2×15 tấn | HT | 1 | 2027400 | 2,027,400 |
Hệ thống bóc vỏ 5-6 tấn /giờ | máy | 1 | 1653350 | 1,653,350 |
Hệ thống xát trắng-đánh bóng gạo | máy | 1 | 1742200 | 1,742,200 |
Hệ thống băng tải | HT | 1 | 1000000 | 1,000,000 |
TỔNG CỘNG | 10,939,950 |
Chi phí quản lý dự án (Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo)
Chi phí quản lý dự án tính theo định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
+ Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư.
+ Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
+ Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
+ Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình;
+ Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
+ Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
+ Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
+ Chi phí khởi công, khánh thành;
GXL: chi phí xây lắp
GTB: chi phí thiết bị
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Bao gồm các khoản chi phí sau
+ Chi phí khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế cơ sở;
+ Chi phí khảo sát phục vụ thiết kế bản vẽ thi công;
+ Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
+ Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình;
+ Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết, tổng thầu xây dựng;
+ Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám sát lắp đặt thiết bị;
+ Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
+ Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng;
+ Chi phí tư vấn quản lý dự án;
Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên:
+ Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng;
+ Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; Chi phí bảo hiểm công trình;
+ Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
+ Chi phí vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình tiền chạy thử và chạy thử.
Dự phòng phí bằng được tính dựa trên chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác phù hợp với Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 25/07/2017 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”.
Tổng giá trị đầu tư
Đvt: ngàn đồng
STT | Khoản mục chi phí | Chi phí trước thuế | Thuế giá trị gia tăng | Chi phí sau thuế |
1 | Chi phí xây dựng | 4,106,364 | 410,636 | 4,517,000 |
2 | Chi phí thiết bị | 5,839,045 | 583,905 | 6,422,950 |
3 | Chi phí quản lý dự án | 264,250 | 26,425 | 290,674 |
4 | Chi phí tư vấn XD | 645,931 | 64,593 | 710,524 |
5 | Chi phí khác | 74,469 | 7,447 | 81,916 |
6 | Chi phí dự phòng | 601,153 | 0 | 601,153 |
TỔNG CỘNG | 12,624,218 |
3.2.Nguồn vốn thực hiện dự án
3.2.1.Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án
Với tổng mức đầu tư là 12,624,218,000 đồng, dự án cần vay số tiền tổng cộng là 8,836,953,000 đồng chiếm tỷ lệ 70% (nguồn vốn vay này dùng để xây dựng, mua sắm dây chuyền công nghệ, thiết bị), vốn tự có là chiếm 30%, Nguồn vốn vay này sẽ được vay ưu đãi từ ngân hàng.
3.2.2.Phương án vay và hoàn trả nợ
Phương thức vay: Số tiền vay là 8,836,953,000 đồng vay trong thời gian 6 năm 4 tháng, ân hạn 4 tháng đầu, trả vốn gốc trong thời gian 6 năm, Lãi suất áp dụng là 10%/năm, Lãi vay và nợ gốc được trả đều hàng năm.
Số tiền vay | 8,836,953 | ngàn đồng |
Thời hạn vay | 76 | tháng |
Ân hạn | 4 | tháng |
Lãi vay | 10% | |
Thời hạn trả nợ | 72 | tháng |
Đvt: 1,000 vnđ
Ngày | Dư nợ đầu kỳ | Vay nợ trong kỳ | Trả nợ trong kỳ | Trả nợ gốc | Lãi vay | Dư nợ cuối kỳ |
8/1/2021 | 8,836,953 | 294,565 | 8,836,953 | |||
1/1/2022 | 8,836,953 | 2,356,521 | 1,472,825 | 883,695 | 7,364,127 | |
1/1/2023 | 7,364,127 | 2,209,238 | 1,472,825 | 736,413 | 5,891,302 | |
1/1/2024 | 5,891,302 | 2,061,956 | 1,472,825 | 589,130 | 4,418,476 | |
1/1/2025 | 4,418,476 | 1,914,673 | 1,472,825 | 441,848 | 2,945,651 | |
1/1/2026 | 2,945,651 | 1,767,391 | 1,472,825 | 294,565 | 1,472,825 | |
1/1/2027 | 1,472,825 | 1,620,108 | 1,472,825 | 147,283 | 0 | |
TỔNG | 11,929,886 | 8,836,953 | 3,387,498 |
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào
Đvt: 1,000 vnđ
sstt | HẠNG MỤC | ĐƠN VỊ TÍNH | SỐ LƯỢNG | Khối lượng gạo | Khối lượng tấm |
I | Gạo thơm | ||||
1 | Tỷ lệ gạo thơm | tấn | 100% | 75% | 25% |
2 | Hao hụt khối lượng sau khi độ ẩm giảm 1% | tấn/tấn gạo | 10% | ||
3 | Hao hụt sau khi làm sạch tạp chất | tấn/tấn gạo nếp | 1% | ||
4 | Khối lượng gạo thành phẩm/1 tấn gạo đầu vào | tấn | 90% | 67% | 22% |
5 | Công suất sản xuất/giờ | tấn | 3 | ||
6 | Công suất sản xuất/ngày | tấn | 24 | ||
7 | Công suất sản xuất/năm | tấn | 7,200 | 4,833 | 1,611 |
8 | Giá thu mua gạo 25% tấm | tấn | 5,830 | ||
II | Gạo nếp thơm | ||||
1 | Hao hụt khối lượng sau khi độ ẩm giảm 1% | tấn/tấn gạo nếp | 10% | ||
2 | Hao hụt sau khi làm sạch tạp chất | tấn/tấn gạo nếp | 1% | ||
3 | Khối lượng gạo nếp thành phẩm/1 tấn gạo nếp đầu vào | tấn | 90% | ||
4 | Công suất sản xuất/giờ | tấn | 2 | ||
5 | Công suất sản xuất/ngày | tấn | 16 | ||
6 | Công suất sản xuất/năm | tấn | 4,800 | ||
Giá gạo nếp đầu vào | tấn | 5,930 |
Hạng mục | ĐVT | 2021 | 2022 | … | 2035 | 2036 |
Năm | 1 | 2 | 19 | 20 | ||
Công suất hoạt động nhà máy | % | 0.800 | 0.900 | 1.000 | 1.000 | |
Tỷ lệ tăng giá | 1.030 | 1.030 | 1.126 | 1.126 | ||
1. Gạo thơm | ||||||
Khối lượng gạo mua vào | tấn | 5,760 | 6,480 | 7,200 | 7,200 | |
Giá thành | ngàn đồng/tấn | 5,830 | 5,830 | 6,371 | 6,371 | |
Chi phí nguyên liệu gạo nhập vào | 33,580,800 | 37,778,400 | 45,868,309 | 45,868,309 | ||
2. Nếp thơm | ||||||
Khối lượng gạo nếp mua vào | tấn | 3,840 | 4,320 | 4,800 | 4,800 | |
Giá thành | tấn | 6,108 | 6,108 | 6,674 | 6,674 | |
Chi phí nguyên liệu gạo nếp nhập vào | ngàn đồng | 23,454,336 | 26,386,128 | 32,036,483 | 32,036,483 | |
Tổng cộng | 57,035,136 | 64,164,528 | 77,904,791 | 77,904,791 |
Chi phí hoạt động
Chi phí bốc dỡ hàng | 30 | ngàn đồng/tấn |
Chi phí lưu kho, bảo quản tại kho | 40 | ngàn đồng/tấn |
Dịch vụ hun trùng | 0.50% | Doanh thu |
Chi phí điện nước, bao bì | 4.0% | Doanh thu |
Chi phí tiếp thị, quảng cáo | 8.0% | Doanh thu |
Chi phí sửa chữa lớn | 5.0% | CP xây dựng |
Chi phí sửa chữa thường xuyên | 2.0% | CP thiết bị |
Chi phí bảo hiểm tài sản cố định | 1.0% | Giá trị MMTB |
Chi phí quản lý bán hàng | 5% | Doanh thu |
Chi phí vận chuyển | 8% | doanh thu |
Chi phí khác | 2% | Doanh thu |
Tổng chi phí
Đvt: 1,000 vnđ
TT | Hạng mục | 2021 | 2022 | …. | 2035 | 2036 |
1 | 2 | 19 | 20 | |||
1 | Chi phí bốc đỡ hàng | 296,640 | 333,720 | 405,183 | 405,183 | |
2 | Chi phí lưu kho, bảo quản tại kho | 395,520 | 444,960 | 540,244 | 540,244 | |
3 | Chi phí điện, nước, bao bì… | 4,105,083 | 4,618,218 | 5,607,169 | 5,607,169 | |
4 | Chi phí tiếp thị, quảng cáo, … | 8,210,166 | 9,236,436 | 11,214,337 | 11,214,337 | |
5 | Chi phí dịch vụ hun trùng | 513,135 | 577,277 | 700,896 | 700,896 | |
6 | Chi phí trả lương | 1,023,750 | 1,074,938 | 2,463,776 | 2,586,965 | |
7 | Chi phí bảo hiểm xã hội, y tế | 207,900 | 218,295 | 500,336 | 525,353 | |
8 | Chi phí sữa chữa lớn và thay thế thiết bị | 546,998 | ||||
9 | Chi phí sửa chữa thường xuyên | 218,799 | – | 218,799 | ||
11 | Chi phí bảo hiểm tài sản cố định | 109,400 | 109,400 | 109,400 | 109,400 | |
12 | Khấu hao tài sản cố định | 826,973 | 826,973 | 205,318 | 205,318 | |
13 | Chi phí quản lý, bán hàng | 5,131,354 | 5,772,773 | 7,008,961 | 7,008,961 | |
14 | Chi phí vận chuyển | 8,210,166 | 9,236,436 | 11,214,337 | 11,214,337 | |
15 | Chi phí khác | 2,052,541 | 2,309,109 | 2,803,584 | 2,803,584 | |
Tổng cộng | 31,082,627 | 34,977,334 | 42,773,542 | 43,687,544 |
Chi phí khấu hao
HẠNG MỤC | THỜI GIAN KH | |
1 | Chi phí xây dựng | 20 |
2 | Chi phí máy móc thiết bị | 10 |
3 | Chi phí quản lý dự án | 7 |
4 | Chi phí tư vấn đầu tư XD | 7 |
5 | Chi phí khác | 7 |
6 | Chi phí dự phòng | 7 |
– Giá bán sản phẩm
Sản phẩm | Giá bán (triệu VND/tấn) |
Gạo thơm | 11,193 |
Tấm thơm | 7,857 |
Nếp thơm | 13,453 |
– Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án: 20%/ năm.
– Tốc độ tăng giá 3% cho khoảng thời gian 5 năm 1 lần.
– Tốc độc tăng tiền lương trung bình 5%/năm.
Đơn vị: 1000 đồng
HẠNG MỤC | ĐVT | 2021 | 2022 | ….. | 2035 | 2036 |
1 | 2 | 19 | 20 | |||
Tỷ lệ tăng giá | 1.03 | 1.03 | 1.13 | 1.13 | ||
1. Gạo thơm | ||||||
Giá bán | ngàn đồng/tấn | 11,529 | 11,529 | 12,598 | 12,598 | |
Sản lượng | tấn | 3,866 | 4,350 | 4,833 | 4,833 | |
Doanh thu | ngàn đồng | 44,574,914 | 50,146,778 | 60,885,265 | 60,885,265 | |
2. Tấm thơm | ||||||
Giá bán | ngàn đồng/tấn | 8,092 | 8,092 | 8,843 | 8,843 | |
Sản lượng | tấn | 1,289 | 1,450 | 1,611 | 1,611 | |
Doanh thu | ngàn đồng | 10,429,387 | 11,733,060 | 14,245,591 | 14,245,591 | |
3. Nếp thơm | ||||||
Giá bán | ngàn đồng/tấn | 13,857 | 13,857 | 15,142 | 15,142 | |
Sản lượng | tấn | 3,437 | 3,866 | 4,296 | 4,296 | |
Doanh thu | ngàn đồng | 47,622,771 | 53,575,617 | 65,048,360 | 65,048,360 | |
Tổng DT | 102,627,072 | 115,455,455 | 140,179,215 | 140,179,215 |
Các chỉ tiêu kinh tế của dự án
Thông qua báo cáo thu nhập, ta tính toán được lãi hoặc lỗ, hiệu quả kinh tế của dự án cũng như khả năng trả nợ của chủ đầu tư như sau:
Đvt: 1,000 vnđ
Năm | 2021 | 2022 | …. | 2035 | 2036 |
Hạng mục | 1 | 2 | 19 | 20 | |
Doanh thu | 102,627,072 | 115,455,455 | 140,179,215 | 140,179,215 | |
Doanh thu từ gạo sấy | 44,574,914 | 50,146,778 | 60,885,265 | 60,885,265 | |
Doanh thu từ tấm sấy | 10,429,387 | 11,733,060 | 14,245,591 | 14,245,591 | |
Doanh thu từ nếp sấy | 47,622,771 | 53,575,617 | 65,048,360 | 65,048,360 | |
Chi phí | 88,117,763 | 99,141,862 | 120,678,333 | 121,592,335 | |
Chi phí nguyên liệu | 57,035,136 | 64,164,528 | 77,904,791 | 77,904,791 | |
Chi phí hoạt động | 31,082,627 | 34,977,334 | 42,773,542 | 43,687,544 | |
EBIT | 14,509,309 | 16,313,594 | 19,500,882 | 18,586,880 | |
Lãi vay | 883,695 | 736,413 | – | – | |
EBT | 13,625,613 | 15,577,181 | 19,500,882 | 18,586,880 | |
Thuế TNDN (20%) | 2,725,123 | 3,115,436 | 3,900,176 | 3,717,376 | |
NI | 10,900,491 | 12,461,745 | 15,600,705 | 14,869,504 |
Báo cáo ngân lưu
Với suất sinh lợi kỳ vọng của chủ đầu tư là 15%, lãi vay của ngân hàng 10%,thuế suất 20% è WACC bình quân = 10.1%
Đvt:1,000 vnđ
Năm | 2021 | 2022 | …. | 2035 | 2036 |
0 | 1 | 19 | 20 | ||
NGÂN LƯU VÀO | |||||
Doanh thu | 102,627,072 | 140,179,215 | 140,179,215 | ||
Thay đổi khoản phải thu | (30,788,121) | – | – | ||
Tổng ngân lưu vào | 71,838,950 | 140,179,215 | 140,179,215 | ||
NGÂN LƯU RA | |||||
Chi phí đầu tư ban đầu | 12,624,218 | ||||
Chi phí hoạt động | 87,290,790 | 120,473,015 | 121,387,017 | ||
Thay đổi khoản phải trả | (8,811,776) | 7,765 | (91,400) | ||
Thay đổi số dư tiền mặt | 8,210,166 | – | – | ||
Tổng ngân lưu ra | 12,624,218 | 86,689,180 | 120,480,780 | 121,295,617 | |
Ngân lưu ròng trước thuế | (12,624,218) | (14,850,230) | 19,698,435 | 18,883,598 | |
Thuế TNDN | 2,725,123 | 3,900,176 | 3,717,376 | ||
Ngân lưu ròng sau thuế | (12,624,218) | (17,575,352) | 15,798,259 | 15,166,222 | |
Hệ số chiết khấu | 1.00 | 0.91 | 0.16 | 0.15 | |
Hiện giá ngân lưu ròng | (12,624,218) | (15,963,081) | 2,538,927 | 2,213,763 | |
Hiện giá tích luỹ | (12,624,218) | (28,587,299) | 78,355,808 | 80,569,570 |
Từ kết quả ngân lưu trên ta tính được các chỉ số tài chính sau:
STT | Chỉ tiêu | |
1 | Giá trị hiện tại thuần NPV | 80,569,570,000 đồng |
2 | Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) | 37,77% |
3 | Thời gian hoàn vốn | 5 năm |
Nhận xét:
NPV = 80,569,570,000đồng > 0
IRR = 37.77% >>WACC=15%
è Dự án sinh lợi cao và hiệu quả đầu tư lớn
Thời gian hoàn vốn 05 năm,
+ Nhận xét: Qua biểu phân tích các chỉ tiêu kinh tế của dự án cho thấy rằng dự án đều có NPV dương, mang lại hiệu quả đầu tư, Chỉ số IRR dự án tương đối phù hợp và đảm bảo tính sinh lợi cho dự án không những đám ứng nhu cầu tài chính, mà dự án còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển và giảm thiểu tổn thất trong nông nghiệp,
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án
Phân tích tài chính hiệu quả đầu tư cho thấy dự án “Nhà máy xay xát lúa gạo” rất khả thi thông qua các thông số tài chính, Vì vậy dự án hoạt động sẽ tạo ra lợi nhuận cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và tỉnh Long An nói riêng.
XEM THÊM 99+ ===> BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN TRỊ KINH DOANH
Nhà máy xay xát lúa gạo được xây dựng ở Long An cũa công ty thực phẩm vàng Việt Nam sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho người dân ở địa phương, đồng thời tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo thu nhập cho Doanh nghiệp, tang nguồn thu cho Ngân sách địa phương thông qua các khoản thuế, lệ phí… góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện, của tỉnh trong những năm tới.
Nhà máy sẽ là đầu mối hợp tác liên kết với nông dân hình thành những vùng nguyên liệu bao gồm diện tích lúa của các nông hộ tham gia thực hiện cánh đồng lúa mẫu lớn, nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu lúa thuần giống cho nhà máy hoạt động.Nông dân không phải lo phơi lúa gặp mưa, không lo bán lúa bị hớ, không bị tư thương ép giá, hay không phải đối đầu với những trở ngại đã được mô tả một phần như trên. Việc liên kết với nông dân vừa đảm bảo giá trị sản xuất đầu ra của người nông dân, vừa ổn định nguyên liệu đầu vào của nhà máy
Hình thành nhà máy xay xát lúa gạo với quy trình sản xuất chuyên sâu công nghệ, hệ thống đóng gói bao bì đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, từ đó tạo ra thương hiệu gạo cho đất nước, tránh tình trạng duy trì làm ăn nhỏ lẻ làm người nông nhân bị mất quyền lợi từ chính sức lao động của họ. Thương hiệu sản phẩm tạo ra mang lại uy tín thiết thực cho hạt gạo Việt nam trên thị trường thế giới.
CHƯƠNG 4:KẾ HOẠCH NHÂN SỰ Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng
4.1. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Vấn đề tuyển dụng nhân sự: tuyển dụng theo tiêu chí cạnh tranh bình đẳng, công khai trên cơ sở năng lực chuyên môn. Thông tin tuyển dụng nên được công bố trên website riêng của Trung tâm, trên báo, tạp chí, trung tâm giới thiệu việc làm,…nhằm tìm đúng người, đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu trong tình hình kinh doanh mới.
Về hoạch định nguồn nhân lực: bộ phận nhân sự hành chính nên có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh của Trung tâm trong thời gian tới.
Nhân viên kinh doanh: tìm kiếm khách hàng, bán sản phẩm sỉ, lẻ
Giải pháp cụ thể về chiến lược đào tạo, huấn luyện nhân viên hiện nay được thực hiện như sau:
- Chiến lược đào tạo huấn luyện bên ngoài: Bộ phận nhân sự có kế hoạch hợp tác bên ngoài để buộc tất cả các trưởng đơn vị, bộ phận tham gia huấn luyện bên ngoài chủ yếu là các khóa huấn luyện về quản lý nhằm cải thiện kỹ năng quản lý và huấn luyện lại cho nhân viên của chính bộ phận mình.
- Đào tạo nhân sự về kỹ năng giao tiếp, phục vụ khách hàng, kỹ năng bán hàng
- Phối hợp với các tập đoàn điện tử để được đào tạo chuyên sâu về mặt kỹ thuật, những sản phẩm mới ra,…
4.2.Về chính sách thi đua khen thưởng, đãi ngộ:
Áp dụng chính sách khen thưởng đối với bộ phận bán hàng trực tiếp và những bộ phận khác trong trung tâm nhằm động viên, kích thích sự năng động làm việc đối với từng bộ phận. Hơn nữa công ty sẽ có chế độ thưởng nóng đối với từng bộ phận khi đạt chỉ tiêu ngoài mong đợi. Chẳng hạn khi tung chương trình khuyến mãi ra, chương trình này thành công tức là khuyến mãi làm lượng khách hàng đến công ty và doanh số bán hàng tăng mạnh ngoài dự đoán.
Có chính sách đãi ngộ tốt như tăng lương trước hạn, thăng cấp,..đối với các nhân viên giỏi nhằm đảm bảo lực lượng lao động ổn định và kích thích tinh thần làm việc của các nhân viên khác trong trung tâm.
Về xây dựng môi trường làm việc trong công ty: duy trì môi trường làm việc thân thiện và hợp tác để nâng cao hiệu quả làm việc, đồng thời phát huy được sức mạnh tập thể tại công ty.
Từ những phân tích và xây dựng chiến lược kinh doanh như trên công ty hi vọng sẽ triển trai tốt dự án. Công ty sẽ tiến hành phân tích hiệu quả tài chính với những cơ sở tính toán và thong số kinh tế kĩ thuật sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
4.3. Tổ chức nhân sự dự án
Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo và nhân viên văn phòng được tính theo mức lương hàng tháng, ngoài ra còn có công nhân ở nhà máy, tuy nhiên mức lương của công nhân ở nhà máy được tính theo năng suất làm việc. Tổng số nhân sự của Dự án cần dùng là
Hạng mục | Số Lượng |
Ban lãnh đạo | 5 |
Giám Đốc | 1 |
Phó Giám Đốc | 1 |
Quản lý sản xuất | 1 |
Nhân viên hành chính | 1 |
Bảo vệ | 1 |
Bộ phận trực tiếp sản xuất | 12 |
Công nhân vận chuyển, bốc xếp, đóng bao, lưu kho | 10 |
Thợ vận hành máy | 2 |
TỔNG | 17 |
Công ty sẽ tuyển lao động theo hình thức ký hợp đồng lao động giữa giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền và người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật.
Công ty sẽ ưu tiên sử dụng lao động là người địa phương, đặc biệt là người dân sống trong khu vực triển khai dự án.
Những đối trượng lao động thuộc nhóm lao động phổ thông sẽ được công ty đào tạo kỹ năng công việc phù hợp với những vị trí làm việc theo sự phân công của BGĐ nhà máy.
4.4.Chi phí lương
Nhân sự của dự án gồm: bộ phận Ban lãnh đạo và nhân viên văn phòng được tính theo mức lương hàng tháng, ngoài ra còn có công nhân ở nhà máy, tuy nhiên mức lương của công nhân ở nhà máy được tính theo năng suất làm việc, Tổng số nhân sự của Dự án cần dùng ở giai đoạn một là 17 người
Đvt: 1,000 vnđ
Hạng mục | Số Lượng | Mức lương/tháng | Mức lương/năm | BHXH,YT… |
Ban lãnh đạo | 5 | 325,000 | 66,000 | |
Giám Đốc | 1 | 15,000 | 195,000 | 39,600 |
Phó Giám Đốc | 1 | 10,000 | 130,000 | 26,400 |
Quản lý sản xuất | 1 | 7,000 | 91,000 | 18,480 |
Nhân viên hành chính | 1 | 5,000 | 65,000 | 13,200 |
Bảo vệ | 1 | 4,000 | 52,000 | 10,560 |
Bộ phận trực tiếp sản xuất | 12 | 650,000 | 132,000 | |
Công nhân vận chuyển, bốc xếp, đóng bao, lưu kho | 10 | 4,000 | 520,000 | 105,600 |
Thợ vận hành máy | 2 | 5,000 | 130,000 | 26,400 |
TỔNG | 17 | 975,000 | 198,000 |
CHƯỢNG: 5 DỰ PHÒNG RỦI RO Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng
5.1 Rủi ro về tiêu thụ
Đây là rủi ro không thể không tránh khỏi trong kinh doanh:
+ Rủi ro khi lượng tiêu thụ hàng hóa không như dự kiến ban đầu
+ Gặp khó khăn khi thuyết phục khách hàng chuyển đổi nhà cung cấp khác qua lấy hàng của công ty
+ Rủi ro về giá cả khi giá chào bán của công ty cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác.
Để giải quyết được những rủi ro trên công ty cần:
+ Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, am hiểu về thị trường sản phẩm và mặt hàng công ty đang phân phối
+ Đưa ra mức giá không cao quá và không thấp quá so với đối thủ cạnh tranh, tìm cách tiếp cận khách hàng, thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty
5.2 Rủi ro về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh luôn là một rủi ro lớn cho công ty. Vì vậy công ty cần phải xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, từ đó nhận định nguồn lực mà công ty mình có và xây dựng phương án kinh doanh cho phù hợp. Để giữ chân khách hàng, không bị đối thủ cạnh tranh khác cạnh tranh thì công ty nên:
+ Có chính sách chăm sóc khách hàng và hậu mãi khách hàng sau khi mua hàng tại công ty
+ Thường xuyên quan tâm tới khách hàng cũng là cách để tìm hiểu xem có đối thủ cạnh tranh khác chào hàng vào khách hàng của mình hay không
+ Luôn đưa ra mức giá hợp lý, không được cao hơn giá thị trường quá nhiều. Như vậy đối thủ cạnh tranh rất khó cạnh tranh về giá với công ty
+ Luôn tìm hiểu và nắm bắt đối thủ cạnh tranh. Nhận định thì trường và điều chỉnh giá bán cho khách hàng phù hợp. Tránh bán thấp quá công ty không có lãi, bán cao quá thì dễ bị cạnh tranh bởi các đối thủ khác
5.3 Rủi ro do nguồn cung ứng
Đối với nguồn cung ứng hiện tại trên thị trường rất nhiều nhà cung ứng. Nhưng chỉ sợ hàng hóa bên Trung Quốc tràn vào thị trường Việt Nam, gây ra sự cạnh tranh với hàng sản xuất trong nước. hàng Trung Quốc có một lợi thế rất lớn là giá rẻ mà mẫu mã lại đẹp và phong phú. Người tiêu dùng rất dễ nhầm lẫn. Vì vậy có thể nói nguồn cung về phụ kiện điện thoại trong tương lai có thể bị cạnh tranh gay gắt bởi hàng hóa của Trung Quốc. Đây là điều đáng lo ngại đối với công ty
5.4 Rủi ro với khách hàng
Rủi ro với khách hàng là những rủi ro mà công ty có thể gặp phải như:
+ Rủi ro về việc khách hàng không thanh toán tiền hàng hoặc khách hàng hàng thanh toán chậm tiền mua hàng
+ Rủi ro khi khách hàng đặt hàng và từ chối lấy hàng
LƯU Ý: Trong quá trình làm bài Báo cáo thực tập Xây Dựng Kế Hoạch Sản Xuất Kinh Doanh Gạo Tại Công Ty Gạo Hảo Hạng các bạn gặp khó khăn về thời gian hay tìm kiếm công ty thực tập, không thể hoàn thành bài làm hãy liên hệ dịch vụ viết thuê báo cáo tốt nghiệp với mình